tag:blogger.com,1999:blog-61352974006795513792024-03-13T00:59:00.281-07:00CHĂN NUÔI MIỀN TÂY NAM BỘTHANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.comBlogger70125tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-86720067813713321562012-03-13T12:49:00.001-07:002012-03-13T12:49:26.337-07:00Mô hình nuôi gà ác hiệu quả cao của nông dân Hòa Lộc<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"> </td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td align="left" colspan="2" valign="top" width="70%"></td></tr>
<tr><td class="createdate" colspan="2" valign="top"></td></tr>
<tr><td colspan="2" valign="top"><div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: justify;">
<b><span>Gà ác còn có tên là gà ngũ trảo, vì chân có 5 ngón. Thịt gà ác thơm, ngon hơn thịt gà thường và là một món thuốc bắc quý hiếm trên thị trường. </span></b></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Cùng với việc nhân rộng các mô hình nuôi gà thả vườn theo hướng an toàn sinh học, nhiều hộ nông dân ở Hoà Lộc, huyện Mỏ Cày Bắc đã phát triển mô hình nuôi gà ác. Tiêu biểu là anh Trần Văn Thuận ở ấp Hoà Phước. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black;">Anh Thuận cho biết, mỗi tháng anh xuất bán khoảng 3.000 con gà ác thịt (mỗi con có trọng lượng 200 – 300g). Giá mỗi con trung bình 12.000 đồng. Trừ mọi chi phí con giống, thức ăn, anh có lãi khoảng 6 triệu đồng.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: center;">
<span style="color: black;"></span></div>
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="263" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/10-2010/LD02L_MoHinhGaAc.jpg" title="Image" width="350" /><div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Anh Thuận giới thiệu "kho" trứng gà ác của mình. (Ảnh: T. Duyên)</div>
</div>
<br />
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Sức khoẻ yếu, không thể lao động nặng, vợ chồng anh Thuận chọn nghề nuôi gà để phát triển kinh tế. Anh chị đầu tư làm chuồng trại 50 triệu đồng.</span> </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Lúc đầu, do chưa có kinh nghiệm, anh chỉ nuôi 200-300 con thịt. Thấy có hiệu quả cao, tích luỹ được một số kinh nghiệm, anh mạnh dạn đầu tư nuôi gà thịt số lượng lên đến hàng ngàn con. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Anh Thuận cho biết, nuôi gà ác phải tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm ngừa các loại bệnh, đặc biệt là cúm A/H5N1. Chuồng trại cũng phải được vệ sinh hàng ngày, nước uống được xử lý trước khi đưa đến chuồng. Gà con được úm trong lồng lưới có đèn sưởi ấp.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Gà giống được mua ở tận Tiền Giang, có qua kiểm dịch. Sau 4 - 5 tuần tuổi gà có trọng lượng khoảng 20 gram. Khi đó, gà thịt được thương lái rất ưa chuộng. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Bên cạnh việc nuôi gà thịt, anh Thuận còn thu mua gà thịt của bà con địa phương để tiêu thụ. Thị trường chủ yếu là các chợ trong huyện và cả thương lái ở tận Long An. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Anh Thuận tiếp tục đầu tư nuôi gà giống. Hiện anh đã có 500 con gà mái và 100 gà trống để nuôi làm giống. Anh Thuận chia gà thành những chuồng nhỏ với tỷ lệ 40 gà mái 6 gà trống. Khoảng ba tháng, gà đã cho trứng. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Về kỹ thuật cho gà đẻ liên tục anh Thuận cho biết anh sử dụng đèn vào buổi tối, chỉ cho gà ngủ khoảng 6 tiếng. Ban đêm anh tăng cường thức ăn, cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Chuồng gà được thiết kế nghiêng để gà không giữ được trứng. Anh chị cho biết phải thường xuyên thăm trứng, không để cho gà giữ trứng, vì khi đó gà sẽ ngưng đẻ 5 – 6 ngày. Anh chị còn tận dụng mương dưới chuồng để nuôi cá tăng thu nhập cho gia đình.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Ngoài ra, anh Thuận còn đầu tư mua 1 máy ấp trứng với công suất 4.000 trứng/lần ấp với giá 4 triệu đồng, vừa để có gà giống nuôi, vừa cung cấp con giống cho các hộ chăn nuôi.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Mô hình nuôi gà ác thịt của anh Thuận đang mang lại hiệu quả khá cao. Việc chăm sóc gà tương đối đơn giản mà một nông dân nào cũng có thể làm được. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span>Nuôi gà ác là một mô hình mới. Điều kiện khí hậu của địa phương lại rất thích hợp với giống gà này. Do đó, nhân rộng mô hình và khuyến khích nông dân làm theo là điều cần thiết. </span></div>
<span>Ông Trần Văn Ngà, Chủ tịch Hội Nông dân xã Hoà Lộc khẳng định: </span><span>Đây là mô hình điển hình của xã và có hiệu quả hướng thị trường có tiềm năng cho nông dân sản xuất và tiêu thụ. Nông dân khuyến khích tạo điều kiện hỗ trợ cho gia đình phát triển có tính kế thừa. Mô hình này vừa nâng cao thu nhập vừa đảm bảo cuộc sống ổn định cho người nông dân chúng ta.”</span></td></tr>
</tbody></table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-63174270224500890092012-03-13T12:39:00.001-07:002012-03-13T12:41:30.324-07:00Mô hình nuôi thỏ đạt hiệu quả kinh tế cao<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"> </td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td align="left" colspan="2" valign="top" width="70%"> </td></tr>
<tr><td class="createdate" colspan="2" valign="top"></td></tr>
<tr><td colspan="2" valign="top"><div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: justify;">
<b><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Trước thực trạng dịch bệnh trên gia súc, gia cầm thường xuyên xảy ra, cùng với việc giá cả và đầu ra một số hàng hoá nông sản không ổn định đã tác động mạnh đến đời sống của người dân, gần đây một số nông dân tại xã Vĩnh An, huyện Ba Tri đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu vật nuôi theo nhu cầu tiêu thụ của thị trường, vừa đảm bảo đầu ra và giá cả ổn định. Thỏ đang là đối tượng được người dân nuôi rộng rãi tại đây.</span></b></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Đ</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">ến thăm mô hình nuôi thỏ của </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh Bùi Văn Vi</span>ệt, ở ấp Vĩnh Đức Trung, xã Vĩnh An<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">, huyện Ba Tri, mới tận mắt chứng kiến mô hình khá quy mô của anh. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Là nông dân cần cù chịu khó, </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">năm 2009 anh</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> học hỏi kinh nghiệm nuôi thỏ từ </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">các phương tiện thông tin đại chúng</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> và những người bạn</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">ở ngoài huyện</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: center;">
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="348" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/10-2010/NET09L_Tho.jpg" title="Image" width="263" /><br />
<div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Thỏ là loại rất dễ nuôi, không kém chọn thức ăn.</div>
</div>
</div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Lúc đầu </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">chỉ nuô</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">i 2</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> con</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">, t</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">hấy thỏ rất dễ nuôi, không kén thức ăn (chủ yếu là rau cỏ, lá cây), nếu nuôi càng nhiều thì hiệu quả kinh tế càng cao, nên </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">đã mở rộng chuồng trại gầ</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">n 1</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">00m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup> và </span></span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">nhân </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">thêm thỏ </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">giống để </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">nuôi. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Qua 1 năm gầy dựng mô hình, đ</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">ến nay </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh Việt</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">đã nuôi gần </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">3</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">00 con</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> thỏ</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">. Nhờ nắm vững kiến thức về chăn nuôi, thực hiện nuôi thỏ theo chu trình khép kín, chủ động từ khâu con giống đến khi xuất bán, lại biết cách chủ động phòng tránh dịch bệnh, nên đàn thỏ phát triển khá nhanh.</span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Theo </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh Việt</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">, thỏ con nuôi từ 5-6 tháng là có thể sinh sản. Nếu thỏ đã trưởng thành thì mỗi tháng đẻ một lần. Mỗi năm một con thỏ cái đẻ trung bình 8 lứa, mỗi lứa từ 6-10 con</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">.</span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Thỏ trưởng thành đạt khoảng trên 5kg. Hiện tại, giá thỏ thịt dao động từ 40 đến 42 ngàn đồng/kg. Trung bình mỗi con thỏ xuất chuồng khoảng 3 tháng tuổi, đạt trọng lượng gần 3 kg cũng có giá đến 120 ngàn đồng. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">N</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">goài bán thỏ con, thỏ thịt</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">, anh Việt</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> còn bán thỏ giống cho các địa bàn trong và ngoài </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">tỉnh</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> với giá </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">mỗi con thỏ giống sắp sinh sản khoảng 350 ngàn đồng</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">.</span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Tùy </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">theo lượng thỏ bán ra, mỗi tháng sau khi trừ chi phí</span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> anh Việt</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> còn lãi từ 3 đến 6 triệu đồng. Như vậy mỗi năm sau khi trừ chi phí </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;"> thu lãi </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">khoảng </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">50 triệu đồng. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Nói về kinh nghiệm nuôi thỏ của mình, anh Bùi Văn Việt cho biết: Thỏ là loại gặm nhắm rất dễ nuôi, chủ yếu ăn các loại rau như lá khoai lang, rau muống, cỏ, thân cây chuối. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Tuy nhiên để thỏ đủ dinh dưỡng và mau lớn, chúng ta có thể cho thỏ ăn lúa, cám trộn thức ăn công nghiệp, thỏ ít bị bệnh và rất dễ chăm sóc. Nếu giá cả thị trường tiếp tục ổn định, nuôi thỏ sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.</span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Còn đối với anh Lê Văn Đở, người cùng xã Vĩnh An, là một người có thâm niên nuôi thỏ chưa đầy 2 năm, nhưng anh đã gầy dựng nên mô hình nuôi thỏ khá bài bản và quy mô lớn. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Hiện anh Đở có gần 200 mét vuông chuồng trại, với tổng đàn lên đến gần 500 con, trong đó thỏ thịt gần xuất bán chiếm khá lớn. Anh cho biết, hiện tại bình quân hàng tháng anh xuất bán gần gần 100 con thỏ thịt, với giá 42 ngàn đồng/kg, sau khi trừ mọi chi phí anh thu lãi hàng tháng trên dưới 8 triệu đồng/ tháng. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Cũng c</span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">ó những thời điểm đàn thỏ của </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">không đủ để đáp ứng nhu cầu </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">tiêu thụ </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">của thị trường. Không chỉ chăm lo phát triển kinh tế cho gia đình, </span><span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">anh Đở </span><span lang="VI" style="color: black; letter-spacing: 0pt;">còn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn kỹ thuật nuôi thỏ cho những ai có nhu cầu học hỏi kinh nghiệm để nuôi. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Từ các mô hình của anh Việt và anh Đở, hiện nay, xã Vĩnh An đã phát triển mạnh phong trào nuôi thỏ. Theo thống kê, toàn xã đã có hàng trăm hộ bắt đầu gầy dựng mô hình nuôi thỏ, quy mô mỗi hộ từ 5 đến 10 con. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Đánh giá về hiệu quả mô hình này, anh Đặng Văn Thu, Chủ tịch Hội nông dân xã Vĩnh An cho biết: Mô hình nuôi thỏ ở Vĩnh An rất khả thi. Trước đây người dân chỉ nuôi thỏ làm kiểng, nhưng 2 năm gần đây nhờ giá cả khá ổn định nên người dân đã bắt đầu nuôi và dần phát triển trên diện rộng, mà chủ yếu là hộ nghèo. Bởi vốn đầu tư nuôi thỏ là không nhiều, mà nguồn thức ăn cho thỏ rất dễ kiếm. Một người chỉ có vài trăm mét vuông đất là có thể xây dựng chuồng trại nuôi, kể cả đất trồng rau tạo nguồn thức ăn cho thỏ. </span></div>
<div style="background: white; font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
<span style="color: black; letter-spacing: 0pt;">Anh Thu khẳng định, với đà phát triển này, thì từ nay đến cuối năm, Vĩnh An sẽ có trên 400 hộ tham gia mô hình nuôi thỏ. Và nếu với giá như hiện nay, thì con thỏ chính là vật nuôi xoá đói giảm nghèo bền vững của người dân địa phương.</span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: justify;">
<span lang="VI" style="color: black;">Hiện nay</span><span style="color: black;">,</span><span lang="VI" style="color: black;">đầu ra cho thỏ thịt và thỏ giống khá thuận lợi,</span><span style="color: black;"> thương lái đến tận nơi để thu mua. T</span><span lang="VI" style="color: black;">hị trường tiêu thụ mạnh</span><span style="color: black;"> là TP.HCM để cung c</span><span style="letter-spacing: -0.4pt;">ấp</span><span style="color: black;"> </span><span lang="VI" style="color: black;">cho các nhà hàng, quán nhậu</span><span style="color: black;"> và các siêu thị</span><span lang="VI" style="color: black;">. Thỏ giống thì bán cho các các hộ nông dân có nhu cầu nuôi</span><span style="color: black;"> trong và ngoài huy</span><span style="letter-spacing: -0.4pt;">ện</span><span lang="VI" style="color: black;">.</span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
<span class="article_seperator"> </span>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-73775785212065358602012-03-13T12:37:00.002-07:002012-03-13T12:42:20.184-07:00Thu nhập khá nhờ nuôi ếch công nghiệp<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"> </td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td align="left" colspan="2" valign="top" width="70%"> </td></tr>
<tr><td class="createdate" colspan="2" valign="top"></td></tr>
<tr><td colspan="2" valign="top"><div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: justify;">
<b>Không tốn nhiều diện tích đất, có thể tận dụng đất xung quanh nhà, đất dưới tán các vườn cây là làm được hồ nuôi ếch công nghiệp. Nhiều nông dân ở xã Tiên Long, An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đang thực hiện thành công mô hình này, góp phần tăng nguồn thu đáng kể cho gia đình.</b></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Nuôi ếch công nghiệp tại xã Tiên Long phát triển mạnh trong 3 năm nay. Năm 2010 này, toàn xã có 27 hộ dân nuôi ếch theo phương pháp công nghiệp, với khoảng 50.000 con ếch thịt mỗi năm. Đặc biệt, có 4 hộ chuyên sản xuất giống để cung cấp cho người dân có nhu cầu nuôi ếch trong và ngoài tỉnh Bến Tre. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: center;">
</div>
<br />
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="263" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/10-2010/CD15L_ECH_82010.jpg" title="Image" width="350" /><br />
<div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Nuôi ếch công nghiệp tại xã Tiên Long. (Ảnh: CD)</div>
</div>
<br />
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Anh Lê Trường Vũ ở ấp Tiên Phú 1, xã Tiên Long đã thực hiện mô hình nuôi ếch công nghiệp 3 năm nay. Với diện tích đất khoảng 200 m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup> xung quanh nhà, anh Vũ làm hồ nuôi ếch công nghiệp đã đem về nguồn thu cho gia đình anh mỗi năm vài chục triệu đồng. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Năm 2007, anh Vũ đầu tư nuôi 12.000 con ếch thịt. Sau gần 3 tháng nuôi, anh xuất bán trên 45 triệu đồng, trừ chi phí anh còn lãi 12 triệu đồng. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Sau đợt ếch này anh Vũ để lại 70 ếch cái đồng thời mua thêm 70 ếch đực để làm ếch bố mẹ nhân giống ếch con nuôi và bán cho người dân trong và ngoài tỉnh có nhu cầu nuôi ếch công nghiệp. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Năm 2008, anh Vũ tiếp tục nuôi 6.000 con ếch thịt, bán được 25 triệu đồng, do con giống tại nhà nên khi trừ chi phí thức ăn, thuốc chăm sóc ếch, anh còn lãi 15 triệu đồng. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Ngoài ra, anh Vũ còn bán 40.000 con ếch giống với giá 1.000 đồng mỗi con thu về 40 triệu đồng. Năm 2009, cũng nuôi số lượng ếch thịt và bán ếch giống tương tự đã đem về cho anh lãi gần 50 triệu đồng. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Do nhu cầu ếch giống tăng cao, năm nay anh Vũ chủ yếu nhân giống bán cho người nuôi, chắc chắn sẽ đem về thu nhập đáng kể cho gia đình anh.</div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Còn chị Lê Thị Cẩm Hường, ngụ cùng ấp đang phấn khởi với 3 hồ nuôi ếch thịt phát triển tốt. Là hộ khó khăn về vốn sản xuất, năm 2008, chị được Hội nông dân xã tạo điều kiện vay vốn hỗ trợ sản xuất 8 triệu đồng đầu tư làm hồ nuôi 5.000 con ếch thịt. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Do chưa có kinh nghiệm nuôi ếch và tốn chi phí đầu tư con giống nên sau 3 tháng nuôi, xuất bán ếch chị còn lãi khoảng 2 triệu đồng. Từ đợt ếch đầu tiên, chị Hường chọn để lại 18 ếch cái và mua 18 ếch đực để nhân giống ếch con tại nhà để nuôi. Từ số ếch trên chị đã nhân ra 6.000 con ếch giống nuôi đợt này và bán 2.000 con cho khách hàng. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Chị Hường nhẩm tính: “Với số ếch đang nuôi, trong vòng chưa đầy 1 tháng nữa tôi sẽ bán khoảng 1 tấn ếch thịt. Nếu giá bán chỉ ở mức 25.000 đồng/kg như hiện tại, trừ chi phí tôi sẽ còn lãi khoảng 15 triệu đồng. Thành công bước đầu với con ếch, kế hoạch của tôi là chọn để lại 100 con ếch cái từ số ếch thịt nhằm tăng quy mô sản xuất ếch giống nuôi tại nhà và cung cấp cho khách hàng”.</div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Nuôi ếch công nghiệp, người nuôi chỉ cần xây hồ bằng xi măng, hoặc làm hồ theo hình thức xung quanh bao lưới, dưới đáy hồ trải bạt nylon, hoặc làm vèo trên các ao có sẵn. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Với diện tích hồ 10m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup> là nuôi được từ 800 – đến 1.000 con ếch. Nuôi ếch công nghiệp không khó, người nuôi cần chú ý đến việc làm ao hồ sao cho thuận tiện trong việc chăm sóc chúng. </span></div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Khi chọn giống để nuôi ếch thịt cần chọn con khỏe mạnh, kích cỡ ếch đều nhau. Môi trường nước trong hồ, ao luôn giữ sạch bằng cách lọc, thường xuyên thay nước để loại bỏ phân và thức <span class="grame">ăn</span> thừa của ếch, không để nước dơ bẩn hoặc có mùi hôi. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: center;">
</div>
<br />
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="263" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/10-2010/CD13L_ECH_82010.jpg" title="Image" width="350" /><br />
<div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Chị Hường đang chăm sóc số ếch thịt nuôi năm 2010. (Ảnh: CD)</div>
</div>
<br />
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Trong quá trình nuôi, ếch có sự phân đàn rất lớn, ếch lớn càng lớn nhanh vì chúng <span class="grame">ăn</span> thịt những con ếch nhỏ, nên trong thời gian đầu lựa ếch lớn và ếch nhỏ ra nuôi riêng. Theo dõi thường xuyên để khi phát hiện ếch bị bệnh điều trị kịp thời… </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Mấy năm gần đây, giá ếch nuôi dao động ở mức 25.000 đến 30.000 đồng mỗi kg, người nuôi ếch nếu chịu đầu tư nuôi một cách bài bản sẽ có lời, đặt biệt là lời khá khi chủ động được nguồn giống nuôi tại nhà. </div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Nuôi ếch công nghiệp tại tỉnh Bến Tre đã có nhiều năm nay, tuy nhiên do nhiều hộ nuôi chưa rành rẽ về kỹ thuật chăm sóc, chủ yếu là tự phát theo phong trào, không ít lần nông dân thua lỗ do gặp rủi ro về đầu ra của sản phẩm khi đã phát triển đại trà, người nuôi ếch công nghiệp cũng có chung tâm lý này, nên chưa mạnh dạn xem nuôi ếch là nghề và chưa thật sự đầu tư nuôi một cách bài bản.</div>
<div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; margin-top: 12pt; text-align: justify;">
Để nghề nuôi ếch phát triển thành một nghề thực thụ, giúp người dân xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu, nuôi ếch theo hướng bền vững, nên chăng các ngành chức năng cần tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nuôi, cũng như thành lập tổ hợp tác nuôi ếch để giúp các hộ dân trao đổi kỹ thuật nuôi, hợp tác để cùng nhau tìm hướng đi cho sản phẩm của mình.</div>
</td></tr>
</tbody></table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-17560975974541883212012-03-13T12:34:00.006-07:002012-03-13T12:43:11.276-07:00Thu nhập cao nhờ nuôi cá rô<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"></td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"><a href="http://www.bentre.gov.vn/index2.php?option=com_content&task=view&id=11846&pop=1&page=0&Itemid=87" target="_blank" title="In"><img align="middle" alt="In" border="0" name="In" src="http://www.bentre.gov.vn/templates/rhuk_solarflare_ii/images/printButton.png" /></a></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td align="left" colspan="2" valign="top" width="70%"></td></tr>
<tr><td class="createdate" colspan="2" valign="top"></td></tr>
<tr><td colspan="2" valign="top"><div style="font-family: arial,helvetica,sans-serif; text-align: justify;">
<span style="font-weight: bold;">Ông Đặng Văn Xích (thường gọi là Hai Xích) ở ấp Tân Hậu 2, xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, trong các năm 2008 – 2009 từng được bình chọn là nông dân sản xuất giỏi cấp huyện và cấp tỉnh, và được chọn tuyên dương tại Hội chợ triển lãm kinh tế nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long tổ chức ở tỉnh Vĩnh Long năm 2010 nhờ thành công với mô hình nuôi cá rô đồng. Hiện nay ông tiếp tục thành công với việc nuôi con cá rô đầu vuông. </span><br />
Về xã Tân Trung, hỏi ông Hai Xích nuôi cá rô rất nhiều người biết bởi cái tính chịu khó, luôn tìm tòi trong sản xuất kinh tế. Ngay con đường vào nhà ông là hai ao nuôi cá rô được ông thiết kế bài bản, tạo sức hấp dẫn đối với những ai đến tham quan mô hình nuôi cá của ông. <br />
<div style="text-align: center;">
<span style="font-family: arial,helvetica,sans-serif;"></span></div>
<br />
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="300" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/03-2012/CD42L_HaiXich_CaRoDauVuong.jpg" title="Image" width="220" /><br />
<div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Ông Hai Xích nuôi cá rô đạt hiệu quả kinh tế cao.</div>
</div>
<br />
Ông Hai Xích có 7.000 m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup> đất trồng dừa và cây ăn trái, nhưng hiệu quả kinh tế không cao. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, ông nhận thấy mô hình nuôi cá rô đồng công nghiệp phù hợp với điều kiện vùng đất của gia đình mình. Vậy là năm 2007 ông đào ao diện tích 500 m<sup>2</sup> nuôi cá rô đồng. </span><br />
Để trang bị kiến thức nuôi cá, ông tìm đến các trại cá giống ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, học hỏi kinh nghiệm ươm trứng cá lên cá giống, nuôi từ cá giống lên cá thịt và kỹ thuật sinh sản nhân tạo của cá rô đồng. Sau khi nắm vững các kiến thức nuôi cá rô, ông Hai Xích mua 5 ly trứng cá rô đồng về ươm và nuôi cá thịt. <br />
Nhớ lại lúc đem con cá rô đồng về nuôi, ông Hai Xích kể: “Không ít người bảo tôi mua cá rô về thả sông vì cho rằng loài cá này nuôi không khéo sẽ lóc đi hết. Để không mích lòng người ta, tôi trả lời chỉ nuôi thử nghiệm, chứ mình đầu tư làm ao hồ bài bản thì lo gì chuyện cá đi, chỉ lo nuôi cá có được hay không”. <br />
Ngay lần đầu tiên nuôi con cá rô đồng đã đem về thành công cho ông Hai Xích. Sau thời gian nuôi hơn 4 tháng, hình thức nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp, mật độ nuôi 30 con/m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup>, ông Hai Xích thu được 1,5 tấn cá thịt. Với giá cá bán tại ao 32.000 đồng/kg, ông thu được 48 triệu đồng, sau khi trừ các chi phí giống, cải tại ao, thức ăn, thuốc hoá chất, ông còn lãi 18 triệu đồng. Ngoài ra, từ lứa cá này, ông Hai Xích chọn được 400 cặp cá bố mẹ để sinh sản. </span><br />
<div style="text-align: center;">
<span style="font-family: arial,helvetica,sans-serif;"></span></div>
<br />
<div align="center" class="mosimage" style="margin: 2px; padding: 2px;">
<img alt="Image" border="0" height="263" hspace="6" src="http://www.bentre.gov.vn/images/stories/03-2012/CD43L_HaiXich_Ao_CaRo.jpg" title="Image" width="350" /><br />
<div align="center" class="mosimage_caption" style="text-align: center;">
Ao nuôi cá rô của ông Hai Xích.</div>
</div>
<br />
Năm 2008 ông Hai Xích mạnh dạn đào thêm ao rộng 800m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup> để đầu tư nuôi cá rô đồng. Ông tiếp tục đạt được thành công. Trong năm, 2 ao cá, mỗi ao nuôi 2 vụ, ông thu được 8 tấn cá thịt, trừ các khoản chi phí ông còn lợi nhuận trên 30 triệu đồng. Năm 2009, ông tiếp tục thu lãi 40 triệu đồng nhờ nuôi cá rô đồng. </span><br />
Không dừng lại với thành công hiện tại, để việc nuôi cá rô đem về hiệu quả kinh tế cao hơn, ông Hai Xích đã đi tỉnh Hậu Giang tìm mua 20 cặp cá rô đầu vuông về nhân giống thay thế giống cá rô đồng. Năm 2011, sau 2 đợt nuôi cá rô đầu vuông, ông thu lãi 50 triệu đồng.<br />
Với kinh nghiệm nuôi cá rô có được, tháng 10/2011 ông Hai Xích được Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bến Tre chọn đầu tư mô hình nuôi cá rô đầu vuông thương phẩm và ông thực hiện rất thành công. Với 25.000 con giống thả nuôi, trong diện tích 1.100 m<span style="font-size: small;"><sup>2</sup>, sau thời gian 4 tháng nuôi ông thu hoạch trên 4 tấn cá thương phẩm, giá bán 28.000 đồng/kg, ông lãi trên 50 triệu đồng. </span><br />
Ông Hai Xích cho biết: “Ưu điểm của cá rô đầu vuông là con lớn, kích cỡ cá đực, cái bằng nhau. Cá rô đầu vuông rút ngắn thời gian nuôi còn 3,5 – 4 tháng so với cá rô đồng nuôi 5 tháng mới thu hoạch, qua đó giảm chi phí đầu tư. Nuôi cá rô đầu vuông bình quân 1 tấn cá cho ăn từ 1,3 đến 1,5 tấn thức ăn, trong khi cá rô đồng phải cho ăn từ 1,7 đến 2 tấn thức ăn. <br />
Nuôi cá rô đầu vuông cũng như nuôi như cá rô đồng, chỉ cần nắm vững kỹ thuật nuôi sẽ dễ đạt hiệu quả. Cá rô đầu vuông nuôi không cần nước ra vào ao thường xuyên, nhưng phải chủ động nguồn nước để ngừa bệnh cho cá, cứ một con nước thủy triều thì thay khoảng 30% lượng nước trong ao một lần vì ao sinh tảo, sau đó sát trùng nước để diệt các loại mầm bệnh”. </div>
</td></tr>
</tbody></table>
<span class="article_seperator"> </span>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-15825803313070229622012-03-09T00:40:00.001-08:002012-03-13T12:43:48.121-07:00Kỹ thuật nuôi heo rừng lai<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"></td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td valign="top"><a href="http://sonongnghiep.bentre.gov.vn/chn-nuoi/k-thut-chn-nuoi/529-k-thut-nuoi-heo-rng-lai.html"><img align="left" border="0" src="http://sonongnghiep.bentre.gov.vn/images/stories/thang4-2011/1_ccty_2042011.jpg" style="height: 90px; margin: 0px 6px; width: 120px;" /></a><br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">Chăn nuôi heo rừng lai ngày nay không còn xa lạ với bà con chăn nuôi trong tỉnh. Thế nhưng chăn nuôi như thế nào, chăm sóc ra sao thì không phải ai cũng biết rõ. Vì vậy để chăn nuôi heo rừng lai đạt hiệu quả, bà con cần chú ý một số kỹ thuật sau:</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: large;">1. Chọn giống</span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">Nuôi heo rừng lai cũng giống như heo nhà nên việc chọn giống cũng rất quan trọng. Vì vậy bà con cần chú ý:</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Về hình thức: nên chọn những con có vóc dáng cân đối, lưng thẳng, bụng thon, nhanh nhẹn… Có màu sắc đặc trưng (màu hung đen hoặc xám đen), tính biệt rõ ràng…</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Về nguồn gốc: nên chọn mua heo ở những trại giống lớn, có uy tín nhiều năm liền.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Con giống phải có giấy chứng nhận kiểm dịch và đã được tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo qui định như: lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn…v..v.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: large;">2. Chuồng trại </span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">Đối với heo rừng lai việc phòng bệnh là rất quan trọng, vì vậy xây dựng chuồng trại đúng cách đã góp phần rất lớn cho công tác phòng chống dịch bệnh.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Chuồng được xây dựng đơn giản bằng gạch (khoảng 4m<sup>2 </sup>mỗi chuồng), có cửa chuồng, có mái che. Có thể xây theo kiểu hệ thống chuồng liên kề với các cửa thông nhau. Nên để một khoảng đất trống (có rào lưới chắc chắn – thường sử dụng là lưới B40) để thả heo con và để heo được sưởi nắng, diện tích tối thiểu là 4 m<sup>2</sup>/con.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Trong khoảng đất trống nên trồng thêm một số cây để tạo bóng mát cho heo. Càng nhiều cây rậm rạp càng tốt vì chúng thích hợp với bản chất của con heo rừng.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Trong chuồng nên có một hồ nước xây nghiêng để heo vào uống nước và dầm mình. <strong>Nó không những cung cấp đủ nước cho heo uống mà quan trọng hơn là nó sẽ duy trì được hệ thực vật phong phú tại nơi nuôi chúng và giữ được độ ẩm thích hợp. </strong></span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Chuồng nên xây trên nền đất cao ráo, dễ thoát nước, không ẩm ướt để tránh nước đọng và cũng dễ dàng vệ sinh chuồng trại. Trong nền chuồng nên treo ụ bằng lá chuối khô và rơm khô.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Không nên tận dụng các chuồng trại cũ đã nuôi heo nhà để thả heo rừng, vì mầm bệnh tồn đọng của heo nhà có thể lây sang heo rừng. Mặt khác, khu nuôi phải cách xa khu dân cư và đường sá vì chúng luôn hoảng hốt bỏ chạy khi nghe có tiếng động.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: large;">3. Chăm sóc, nuôi dưỡng</span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Giai đoạn 1 tháng trước khi sanh, heo mẹ cần được cung cấp đầy đủ và ổn định thức ăn tinh để tránh tình trạng heo con sinh ra bị xù lông, đổ ghèn, tiêu chảy, đi xiêu vẹo 2 chân sau….</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Heo con mới sinh cần được ở trong môi trường khô ráo và đủ ấm.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Heo con một tuần tuổi cần chích bổ sung sắt. Một tháng tuổi thì tập heo con ăn bằng thức ăn tinh. Đến 1.5 tháng tuổi thì tách mẹ.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Sau khi tách mẹ (1.5 đến 2 tháng tuổi) heo con được đưa sang chuồng rộng và nuôi ghép với nhiều bầy cùng lứa (10 đến 15 con/chuồng 400m<sup>2</sup>). Giai đoạn này rất quan trọng để heo con hình thành bộ khung, sức đề kháng để phát triển tốt. Do đó cần bổ sung thức ăn đầy đủ và bổ dưỡng, nên cho ăn thức ăn được nấu chín để dễ hấp thụ.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Thức ăn của heo rừng chủ yếu là thực vật. Không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh dưỡng để nuôi heo rừng vì nó sẽ làm cho chất lượng của heo rừng bị biến đổi và đôi khi heo lại bị bệnh tiêu chảy.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Thức ăn <strong>gồm có: thức ăn xanh tươi (c</strong>ây chuối, bẹ chuối, thân cây ngô non, rau muống, bèo tây, các loại cỏ, các loại quả xanh v.v.. <strong>), thức ăn tinh (hạt ngũ cốc, củ quả, mầm cây, rễ cây các loại), muối khoáng (tro bếp, đất sét, hỗn hợp đá liếm…). Thực tế cho thấy, heo rừng thường tìm đến nương rẫy mới đốt kiếm tro, đất sét để ăn. </strong></span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;"><strong>- </strong>Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào sáng và chiều, một heo rừng lai trưởng thành mỗi ngày tiêu thụ khoảng 2-3kg thức ăn các loại. Ngoài ra cần phải cung cấp nước uống đầy đủ, nên sử dụng nguồn nước sạch đã qua khử trùng.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, dọn bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn và thay nước trong hồ.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: large;"> 4. Phòng bệnh</span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: large;">Heo rừng lai là vật nuôi mới được lai tạo nên sức đề kháng cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, heo rừng lai cũng thường bị một số bệnh như: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng, bệnh sán lá, bệnh ghẻ lở và một số bệnh khác... Do đó cần phải tiêm phòng và định kỳ tẩy giun sán.</span></strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Tiêm phòng vắc xin các loại bệnh như: lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn… mỗi năm một lần.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: large;">- Định kỳ tẩy giun, sán 03 tháng một lần, trừ giai đoạn mang thai.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<em><span style="font-size: large;"> </span></em></div>
<div style="text-align: right;">
<strong><span style="font-size: large;">Lê Thị Thảo – Chi cục Thú y</span></strong></div>
</td></tr>
</tbody></table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-41732989820664514622012-03-09T00:36:00.003-08:002012-03-09T00:36:19.776-08:00Chăm sóc heo con phòng ngừa bệnh tiêu chảy<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td class="contentheading" width="100%"></td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td><td align="right" class="buttonheading" width="100%"></td></tr>
</tbody></table>
<table class="contentpaneopen"><tbody>
<tr><td valign="top"><br />
<div style="text-align: justify;">
Tiêu chảy là bệnh xảy ra phổ biến ở heo con theo mẹ và heo cai sữa do các nguyên nhân như: stress, dinh dưỡng kém hoặc do nhiễm bệnh. Bệnh không gây tử vong cao nhưng gây thiệt hại rất lớn về kinh tế. Vì vậy bà con cần chú ý các vấn đề sau đây để phòng ngừa bệnh tiêu chảy trên heo con.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Chuồng trại và thiết bị chuồng trại</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh mưa tạt, gió lùa.</div>
<div style="text-align: justify;">
Hướng chuồng nên xây theo hướng Đông - Tây để tránh bức xạ mặt trời vì nhiệt độ quá nóng heo sẽ ăn ít và chậm lớn. Nền chuồng làm bằng bê-tông, có độ dốc 2-3%, không tô láng để tránh heo bị té sẩy chân.</div>
<div style="text-align: justify;">
Máng ăn, uống riêng biệt đúng kích cỡ. Bên ngoài chuồng có rãnh thoát phân, nước dội chuồng và hố xử lý chất thải. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, dụng cụ, thiết bị phục vụ chăn nuôi.</div>
<div style="text-align: justify;">
Mật độ nuôi tối đa 20-30con/ô chuồng (khoảng 1-1,2m<sup>2</sup>/con). Không nên nuôi mật độ dày chúng dễ đánh nhau tranh ăn uống, khó kiểm soát.</div>
<div style="text-align: justify;">
Vệ sinh chuồng trại: chỉ quét dọn khô, thay lót chuồng bẩn, không rửa nước. Để heo con nằm trên chuồng sàn có lót rơm cắt ngắn hoặc cỏ khô. Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng và môi trường xung quanh bằng một trong các loại hoá chất như: BKA, Benkocid, Viskon… (Lưu ý: hoá chất sử dụng nên tuân thủ đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Thức ăn và dinh dưỡng</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
Nhu cầu dinh dưỡng của heo thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn còn nhỏ nhu cầu đạm và năng lượng cao hơn giai đoạn trưởng thành, nhưng ngược lại heo tiêu hóa thức ăn kém hơn giai đoạn sau này, do đó cần phải lựa chọn và sử dụng các loại thức ăn cho phù hợp.</div>
<div style="text-align: justify;">
Chế biến thức ăn cho heo con phải đầy đủ dinh dưỡng không để thiếu chất, đặc biệt là sắt, kẽm, vitamin…</div>
<div style="text-align: justify;">
Thức ăn hỗn hợp phải chọn loại có thành phần dinh dưỡng cao, đảm bảo số lượng, chất lượng và chủng loại, phải cung cấp đầy đủ các loại vitamin và các chất khoáng đa, vi lượng.</div>
<div style="text-align: justify;">
Thức ăn phải sạch, không ôi thiu, không nhiễm độc tố nấm mốc, nhiễm khuẩn hoặc thức ăn không rõ nguồn gốc.</div>
<div style="text-align: justify;">
<strong>Chăm sóc, nuôi dưỡng</strong></div>
<div style="text-align: justify;">
<em>Giai đoạn sơ sinh </em></div>
<div style="text-align: justify;">
Heo con đẻ ra phải lau sạch nhớt, cắt rốn, bấm răng nanh và úm ngay.</div>
<div style="text-align: justify;">
Cho heo con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, chậm nhất là sau 2 giờ. Heo nhỏ, yếu ớt cho bú ở vú trước và chích gluconat – Ca trợ sức để heo sinh trưởng tốt và đồng đều.</div>
<div style="text-align: justify;">
Chích sắt đầy đủ cho heo con để phòng thiếu máu (chích 2 lần từ 2 – 3ngày đến 15 – 16ngày tuổi chích sắt Fedextran, Fedextrin, hàm lượng 100 – 200mg/cc, liều lượng 2 – 3cc/con).</div>
<div style="text-align: justify;">
Tập cho heo con ăn lúc 7-10 ngày để cai sữa sớm và khi cai sữa heo ăn được ít nhất 100gram thức ăn/con/ngày.</div>
<div style="text-align: justify;">
Thức ăn cho heo con giai đoạn này chủ yếu là sữa mẹ và thức ăn tập ăn sớm. (Thức ăn phải đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh. Nguyên liệu dùng làm thức ăn là bột gạo, bột bắp, bột cá nhạt, bột đậu nành...)</div>
<div style="text-align: justify;">
Thường xuyên cọ rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, không giữ thức ăn lâu trong máng dễ lên men chua gây tiêu chảy heo con.</div>
<div style="text-align: justify;">
<em>Giai đoạn cai sữa </em></div>
<div style="text-align: justify;">
Cai sữa thích hợp lúc heo được 28-30 ngày tuổi, thể trọng đạt 6-7kg và ăn được ít nhất 100gram thức ăn/con/ngày.</div>
<div style="text-align: justify;">
Giai đoạn này heo con dễ bị tiêu chảy do chịu nhiều stress như: xa mẹ, không còn bú mẹ, chuyển sang thức ăn thô, ghép nhiều bầy đàn lạ…. Vì vậy cần phải giảm stress tối đa cho heo như chuyển đổi thức ăn từ từ, hạn chế ghép nhiều bầy đàn lạ. Có thể sử dụng thêm enzym trợ giúp tiêu hoá cho heo con cai sữa sớm.</div>
<div style="text-align: justify;">
Cần phải sưởi ấm cho heo con vì lúc này lớp mỡ dưới da chưa phát triển nên chịu lạnh kém. Đặt bóng đèn ở độ cao 50-60 cm so với mặt sàn chuồng và quan sát heo con để điều chỉnh nhiệt độ, nếu thấy:</div>
<div style="text-align: justify;">
- Heo nằm chồng chất lên nhau, run là nhiệt độ trong chuồng thấp.</div>
<div style="text-align: justify;">
- Heo nằm tản mác khắp ô chuồng, mỗi con một nơi là nhiệt độ trong chuồng quá cao.</div>
<div style="text-align: justify;">
- Heo nằm con nọ kề cạnh con kia là nhiệt độ thích hợp.</div>
<div style="text-align: justify;">
Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu, dễ hấp thu, có mùi vị hấp dẫn và không nhiễm tạp khuẩn (E.coli, Samonella, C.perfrigens…)</div>
<div style="text-align: justify;">
<em>Giai đoạn sau cai sữa</em></div>
<div style="text-align: justify;">
Sau khi tách mẹ 7-10 ngày, có thể chuyển heo con đến chuồng sau cai sữa nhưng không nên tách đàn để hạn chế stress.</div>
<div style="text-align: justify;">
Chăm sóc nuôi dưỡng heo sau cai sữa thật tốt, đặc biệt là lúc mới chuyển heo từ chuồng sàn sang chuồng nền, heo dễ mắc bệnh. Phải dùng các loại thức ăn hỗn hợp có chất lượng tốt, đáp ứng tối đa nhu cầu heo con. Không chuyển đổi thức ăn đột ngột dễ gây rối loạn tiêu hoá cho heo con.</div>
<div style="text-align: justify;">
Bổ sung vitamin, Bcomplex tăng cường sức đề kháng cho heo và chích đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh truyền nhiễm như: lở mồm long móng, dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn..v..v.</div>
<div style="text-align: justify;">
Chúc bà con chăn nuôi thành công!</div>
<div style="text-align: justify;">
<em> </em></div>
<div style="text-align: right;">
<strong>Lê Thị Thảo – Chi cục Thú y</strong></div>
</td></tr>
</tbody></table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-10161969143876065322012-02-25T00:03:00.000-08:002012-03-13T12:45:40.966-07:00Qui Trình KT Nuôi Thương Phẩm Cá Lóc Bông Trong Ao<table align="center" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" id="Table3">
<tbody>
<tr>
<td class="linktitle" id="spanstoryTitle"><span class="story_headline"></span></td></tr>
<tr>
<td class="link" id="spandatetime"></td></tr>
<tr>
<td height="10"></td></tr>
<tr>
<td><span class="link" id="tdStoryTeaser"><span class="story_teaser" id="StoryTeaser" style="font-size: large;">Ở
các tỉnh Nam bộ có thể thả nuôi quanh năm. Các tỉnh có khí hậu lạnh như miền bắc
nên nuôi một vụ, thả cá nuôi vào tháng 3-4 và thu hoạch cá vào trưcớ mùa
đông.</span></span></td></tr>
<span style="font-size: large;">
</span>
<tr><span style="font-size: large;">
</span><td><span class="link" id="tdStoryPrice" style="font-size: large;"></span></td></tr>
<span style="font-size: large;">
</span>
<tr><span style="font-size: large;">
</span><td height="5"></td></tr>
<span style="font-size: large;">
</span>
<tr><span style="font-size: large;">
</span><td><span class="content" id="tdStoryBody" style="font-size: large;">
</span><br />
<span class="content" id="tdStoryBody"><div class="content" id="Story_Body">
<span style="font-size: large;"></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: green; font-size: large;">1. Chuẩn bị ao nuôi
:</span></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Ao nuôi lóc bông có
diện tích từ 500m<sup>2</sup> trở lên, độ sâu từ 2,5-3m. Bờ ao phải cao và chắc
chắn, không bị lỗ rò. Cống thoát nước nằm sát đáy ao và có khẩu độ lớn để nước
thoát dễ dàng. Trước khi thả cá nuôi, ao được tát cạn, vét bớt bùn đáy, tu sửa
chỗ sạt lở, lấp hết hang hố quanh ao. Rải vôi đáy ao từ
10-15kg/100m<sup>2</sup>, phơi nắng 2-3 ngày rồi cấp nước vào ao. Nguồn nước cấp
cho ao phải chủ động, cấp thoát dễ dàng, nước không bị nhiễm phèn và mặn (pH
phải từ 6 trở lên, độ mặn dưới 5<sup>o</sup>/oo).</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: green; font-size: large;">2. Mùa vụ nuôi, cá
giống và mật độ thả :</span></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Ở các tỉnh Nam bộ có
thể thả nuôi quanh năm. Các tỉnh có khí hậu lạnh như miền bắc nên nuôi một vụ,
thả cá nuôi vào tháng 3-4 và thu hoạch cá vào trưcớ mùa đông.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Cá giống thả nuôi có
kích cỡ đồng đều, trọng lượng thân từ 15-20g/con. Cá phải khoẻ mạnh, nhanh nhẹn,
màu sắc sáng, cơ thể cân đối, nhiều nhớt. Trước khi thả xuống ao nuôi, cá giống
được tắm nước muối nồng độ 2,5-3%. Nên thả cá vào lúc trời mát, buổi sáng sớm
hoặc chiều mát.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Mật độ thả nuôi tại Hà
Tây : 2-4 con/m<sup>2</sup>. Có thể tăng mật độ nuôi lên nếu các điều kiện như :
nguồn nước, nguồn vốn, trình độ kỹ thuật… đảm bảo.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: green; font-size: large;">3. Thức ăn, quản lý
và chăm sóc cá nuôi :</span></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><i><span style="color: green; font-size: large;">3.1. Thức ăn cho
cá nuôi :</span></i></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">+ Thức ăn chủ yếu là
là tạp biển, cá vụn, tép, cua, ốc và phụ phẩm lò mổ gia súc, gia cầm. Giai đoạn
cá còn nhỏ trong 2 tháng đầu, thức ăn cần được xay nát hoặc băm nhỏ. Khi cá lớn
thì chỉ cần băm nhỏ hoặc cắt khúc những lợi thức ăn có kích cỡ quá lớn hoặc dài.
Khẩu phần ăn từ 3-5% trọng lượng thân (khi cá đạt cỡ >100g/con). Cá càng lớn
thì khẩu phần ăn càng giảm dần.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Có thể chế biến thức
ăn từ các nguyên liệu như trên xay nhỏ và trộn với cám hoặc tấm nấu chín rồi rải
trên sàn cho cá ăn, trong đó cá tạp chiếm 50% trở lên. Nói chung hàm lượng đạm
trong thức ăn phải đảm bảo từ 25-35% trở lên thì mới đạt được theo nhu cầu dinh
dưỡng của cá. Giai đoạn đầu cho đến 2 tháng tuổi, hàm lượng đạm trong thức ăn
đảm bảo 35%, sau đó giảm dần xuống còn 28%, ở các tháng cuối còn 25%. Khẩu phần
ăn với thức ăn chế biến từ 5-7% trọng lượng thân.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Sàng ăn của cá có kích
thước dài từ 3-4m, rộng 0,5m và đặt gần bờ, ngập sâu trong nước khoảng10cm. Khi
cá ăn cá trườn lên sàn để dành thức ăn. Sau khi cá ăn và trước bữa ăn mới, nên
rửa sạch sàng ăn.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Hệ số tiêu tốn thức ăn
tuỳ thuộc vào chủng loại và chất lượng thức ăn. Với thức ăn là cá biển (cá tạp),
hệ số thức ăn trung bình từ 3,5 - 4 (tức là cứ cho cá ăn 3,5-4kg cá tạp thì tăng
trọng được 1kg cá lóc bông). Thức ăn chế biến cho hệ số thức ăn từ 3,2 -
4.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><i><span style="color: green; font-size: large;">3.2. Chăm sóc cá
nuôi :</span></i></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Hàng ngày theo dõi
chặt chẽ mức độ ăn của cá để điều chỉnh kịp thời và hợp lý số lượng thức ăn.
Hàng tháng kiểm tra cân đo trọng lượng cá để theo dõi mức tăng trưởng của
cá.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Nước trong ao được
thay mỗi tháng 1-2 lần, mỗi lần thay từ 30-40% tổng lượng nước trong
ao.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Thường xuyên theo dõi
hoạt động của cá và kịp thời phát hiện những dấu hiệu khác lạ như cá bỏ ăn, bơi
không bình thường, nhiễm bệnh… để có biện pháp chữa trị kịp thời.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<b><span style="color: green; font-size: large;">4. Phòng và trị
bệnh cho cá lóc bông :</span></b></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green;"><span style="font-size: large;"><b><i>4.1. Bệnh
do nhiễm khuẩn</i></b> : Cá bị bệnh thì da sậm lại và vết này lan ra vùng bụng
và các phần khác trên cơ thể, vẩy dễ rơi rụng, mắt phù và mờ đục, xoang bụng
chứa dịch, nội tạng hoại tử. Tỷ lệ chết rất cao khi cá bị sốc và thiếu dinh
dưỡng.</span></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<i><span style="color: green; font-size: large;">* Phòng trị bệnh
:</span></i></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Không nuôi mật độ
quá cao, tránh làm cho cá bị sây sát khi kéo lưới hoặc đánh bắt kiểm tra, giữ
cho môi trường nuôi không bị nhiễm bẩn do thức ăn dư thừa và từ các nguồn nước
thải công nghiệp…</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Dùng thuốc tím
(KMnO<sub>4</sub>) tắm cá, liều dùng 10g/m<sup>3</sup> nước cho cá nuôi, xử lý
lặp lại sau 3 ngày. định kỳ tắm cho cá 2 tuần/lần.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Hoặc dùng một trong
các loại kháng sinh trộn vào thức ăn liều lượng như sau:</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">+ Streptomycin :
50-70mg/kg thể trọng cá nuôi, liên tục</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">+ Kanamycin : 50mg/kg
thể trọng cá, liên tục trong 7 ngày</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Tăng cường thêm
Vitamin C trộn vào thức ăn, liều lượng 20mg/kg thức ăn trong thời gian dùng
thuốc trị bệnh. Cải thiện chất lượng nước, thay nước mới sạch, đảm bảo hàm lượng
Oxy hoà tan trên 4mg/l.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green;"><span style="font-size: large;"><b><i>4.2. Bệnh
đóm đỏ :</i></b> Cá bị bệnh là xuất huyết trên da, bụng, xung quanh miệng, nắp
mang có thể chảy máu, một vài chỗ trên thân, có thể bị tuột
nhớt.</span></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green;"><span style="font-size: large;"><i>* Phòng trị
bệnh</i> : Dùng thuốc tím KMnO<sub>4</sub> 3-5g/m<sup>3</sup> nước để tắm cho cá
bè. Dùng kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn
huyết.</span></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green;"><span style="font-size: large;"><b><i>4.3. Bệnh
trùng mỏ neo</i></b> : Trùng ký sinh và hút chất dinh dưỡng của cá làm viêm loét
da, mang, vây, gây ra các vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây
bệnh như : nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn… xâm nhập.</span></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<i><span style="color: green; font-size: large;">* Phòng trị bệnh
:</span></i></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Luôn giữ vệ sinh ao,
bè cẩn thận, sạch sẽ trong quá trình nuôi</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Chọn giống kỹ và
không có trùng mỏ neo đeo bám</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Trước khi thả phải
tắm nước muối 3% cho cá trong 10 phút</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">- Khi phát hiện cá
nhiễm bệnh, dùng thuốc tím 10-25g/m<sup>3</sup> tắm trong một giờ. Có thể dùng
lá xoan ngâm dưới nước liều lượng 0,3-0,5kg/m<sup>3</sup>.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green;"><span style="font-size: large;"><b><i>4.4. Bệnh
rận cá</i></b> : Chúng ký sinh bám trên da cá, hút máu cá đồng thời phá huỷ da
cá, làm viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm ký sinh trùng khác xâm nhập và
gây bệnh cho cá nuôi.</span></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<i><span style="color: green; font-size: large;">* Phòng trị bệnh
:</span></i></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;">Khi cá nhiễm bệnh,
dùng thuốc tím (KMnO<sub>4</sub>) với nồng độ 10g/m<sup>3</sup> tắm hoặc ngâm
trong 1 giờ.</span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;"></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div style="text-align: justify;">
<span style="color: green; font-size: large;"></span></div>
<span style="font-size: large;">
</span><div align="right" style="text-align: right;">
<i><span style="color: green; font-size: large;">Kĩ sư :
Hoàng Tiến Minh</span></i></div>
<span style="font-size: large;">
</span></span></td></tr>
</tbody>
</table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-13152925521400476742012-02-22T04:06:00.000-08:002012-02-22T04:06:01.011-08:00MÔ HÌNH NUÔI BỒ CÂU<div style="text-align: justify;">
<strong><span style="font-size: 14px;">Những năm gần đây, các món ăn từ bồ câu được xem là một trong những đặc sản của quê hương, nhiều thực khách rất ưa chuộng. Từ giá trị thương phẩm, nhiều nhà nông nghiên cứu, học tập kinh nghiệm nuôi bồ câu thu được kết quả khá cao.</span></strong></div>
<table align="center" border="0" cellpadding="1" cellspacing="1" style="width: 200px;"><tbody>
<tr><td><a href="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-1.gif"><img alt="" class="alignnone size-full wp-image-167313" height="300" src="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-1.gif" width="400" /></a></td></tr>
<tr><td><a href="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-2.gif"><img alt="" class="alignnone size-full wp-image-167318" height="300" src="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-2.gif" width="400" /></a></td></tr>
</tbody></table>
<div style="text-align: justify;">
</div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Những năm gần đây, do nhu cầu phát triển của thị trường, những loài vật nuôi trước đây thường dùng để nuôi kiểng như gà sao, chim trĩ, hay bồ câu,… đều được nuôi khai thác lấy thịt. Nhiều hộ nông dân nắm bắt được tình hình, cũng nhanh chóng tìm tòi, nghiên cứu cách chăn nuôi thương phẩm các loài này để tăng thu nhập cho gia đình. Riêng với mô hình nuôi bồ câu, hiện nay ở ĐBSCL cũng có không ít nông dân nuôi làm kinh tế thành công. Với gia đình của ông Nguyễn Văn Chính, tại ấp Long Bình A, xã Long Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, là người đầu tiên của địa phương nuôi bồ câu bán thịt. Mô hình đang được đánh giá khá cao, phù hợp với yêu cầu ứng dụng mô hình xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân tại đây.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Trong khi trên địa bàn xã Long Hưng hiện có nhiều bà con ứng dụng mô hình trồng ổi để phát triển kinh tế gia đình, thì ông Nguyễn Văn Chính lại chọn mô hình nuôi bồ câu. Vợ chồng ông cho biết, do hoàn cảnh đơn chiếc, 6 – 7 người con đều đã có sự nghiệp riêng, sống xa nha, ông bà chỉ có mảnh vườn để dưỡng già. Đến lúc cần một công việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe của mình thì ông bà đã chọn mô hình nuôi bồ câu này.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Với diện tích chuồng trại chưa đầy 100 m<sup>2</sup>, ông bà thiết kế 2 lớp chuồng lồng, nuôi được trên 120 cặp bồ câu sinh sản. Mỗi ngày ông bà chỉ bỏ ra vài tiếng đồng hồ để chăm sóc cho chúng, mỗi tháng có thể bán trên 60 cặp bồ câu thịt, thu lãi vài triệu đồng.</span></div>
<table align="center" border="0" cellpadding="1" cellspacing="1" style="width: 200px;"><tbody>
<tr><td><a href="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-51.gif"><img alt="" class="alignnone size-full wp-image-167322" height="300" src="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-51.gif" width="400" /></a></td></tr>
<tr><td><a href="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-31.gif"><img alt="" class="alignnone size-full wp-image-167323" height="300" src="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-31.gif" width="400" /></a></td></tr>
<tr><td><a href="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-4.gif"><img alt="" class="alignnone size-full wp-image-167324" height="300" src="http://thvl.vn/wp-content/uploads/2012/02/bc-4.gif" width="400" /></a></td></tr>
</tbody></table>
<div style="text-align: justify;">
</div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Với kết quả khả quan về mô hình này, lẽ ra, gia đình ông bà Chính có thể mở rộng thêm gấp 2 đến 3 lần so với hiện tại, tuy nhiên do tình trạng sức khỏe không cho phép, ông bà chỉ chăm sóc được có bấy nhiêu. Nhiều nông dân khác trong xã đến học tập kinh nghiệm, ông bà cũng sẵn sàng chia sẻ.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Ông cho biết, nếu bà con nông dân có nhiều thời gian chuyên tâm vào việc nuôi bồ câu thì hiệu quả sẽ còn tăng hơn mức của gia đình ông hiện nay. Ông cho biết, do bồ câu sinh sản nhanh, lứa cũ chưa biết tự ăn đã có lứa mới, ông bà không có thời gian bơm thức ăn cho lứa cũ nên có khi phải điều tiết cho chúng sinh sản chậm lại. Ngoài ra, ông cũng chia sẻ, nên làm chuồng trị nuôi bồ câu trên nền tráng xi măng là phù hợp nhất, chuồng phải đảm bảo sạch sẽ thoáng mát , có ánh nắng rọi vào sẽ tốt cho vấn đề vệ sinh phòng bệnh vật nuôi.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Được biết ngoài thu nhập từ bồ câu, hàng tháng ông bà còn tận dụng đất vườn trồng thêm chuối cau, đu đủ, thu nhập cũng trên 2 triệu đồng; đó là chưa kể nguồn thu ổn định hàng năm gần 200 triệu đồng từ 1,5 ha vườn vú sữa Lò Rèn 7 năm tuổi này.</span></div>
<div style="text-align: justify;">
<span style="font-size: 14px;">Bà con lân cận cũng như chính quyền địa phương cảm thấy tự hào khi giới thiệu về gương lao động của đình ông Nguyễn Văn Chính. Trước nay nhiều năm, ông bà cũng từng thành công với những mô hình như nuôi heo, nuôi dê, trồng quýt đường, trồng nhãn,… và được UBND tỉnh Tiền Giang khen tặng là nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh nhiều năm liền từ 1995 đến 2007. Những năm gần đây, do bệnh nên lao động cũng có phần hạn chế, vậy mà ông bà vẫn rất chí thú làm ăn, chịu khó đầu tư cho mô hình khá mới mẻ này.</span></div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-64433927493776015372012-02-17T01:06:00.000-08:002012-02-20T15:34:22.338-08:00Lấy thỏ nuôi... trâu, gà, vịt<div class="font18 padding-top5">
<br /> </div>
<div align="left" class="th">
<div class="line">
</div>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" style="color: #666666; height: 24px; width: 409px;">
<tbody>
<tr>
<td width="10"></td>
<td width="87"><div class="at_item at_col0">
</div>
</td>
<td width="5"></td>
<td width="19"></td>
<td width="82"></td>
<td width="5"></td>
<td width="19"></td>
<td width="164"></td></tr>
</tbody></table>
<div class="line">
Ở xã Phú Hồ, huyện Phú Vang, Thừa Thiên- Huế, ông Phạm Quang Dũng
(thôn Di Đông) được coi là một trong những người tiên phong trong chăn nuôi, đặc
biệt là nuôi thỏ. </div>
</div>
<div style="text-align: justify;">
</div>
<div style="text-align: justify;">
Dẫn chúng tôi đi thăm những dãy chuồng nuôi thỏ
san sát nhau, ông Dũng kể: “Ba năm nay, gia đình tôi nhờ thỏ mà "phất" lên. Từ
ngày nghỉ hưu, tôi cùng với vợ chăn nuôi cũng đủ ăn. Năm 2009, con trai thứ của
tôi đem về 2 con thỏ nuôi chơi, thấy thỏ rất dễ nuôi, không kén thức ăn, nếu
nuôi càng nhiều thì hiệu quả kinh tế càng cao, nên tôi quyết định làm 15 ô
chuồng nuôi thỏ”.</div>
<br />
<div style="text-align: center;">
<img alt="" height="352" src="http://nhanong.com.vn/imagelead/archive/images/content/63(4).jpg" width="468" /></div>
<br />
<div style="text-align: center;">
<span style="color: blue;"><em>Ông Phạm
Quang Dũng bên đàn thỏ giống.</em></span></div>
<br />
<div class="e_articleBoy" style="text-align: justify;">
Từ 2 con thỏ giống ban đầu,
đến nay ông đã có 150 con, trong đó có 15 con thỏ giống, 50 con thỏ thịt, 85 thỏ
con. Nhờ nắm vững kiến thức về chăn nuôi, thực hiện nuôi thỏ theo chu trình khép
kín, chủ động từ khâu con giống đến khi xuất bán, lại chủ động phòng tránh dịch
bệnh, nên đàn thỏ phát triển khá nhanh.</div>
<br />
<div class="e_articleBoy" style="text-align: justify;">
Theo ông Dũng, thỏ giống nuôi
5-6 tháng thì bắt đầu sinh sản, bình quân mỗi năm đẻ 9 -10 lứa, mỗi lứa trung
bình từ 5 - 8 con. Sau 10 ngày, thỏ con mở mắt, tập ăn cùng mẹ, 25 ngày thì tách
mẹ. Nuôi 3 - 4 tháng, thỏ con đạt trọng lượng trung bình 1,8 kg/con. Thỏ mẹ sau
30 ngày có thể cho giao phối lại.</div>
<br />
<div class="e_articleBoy" style="text-align: justify;">
Ông Dũng vừa xuất chuồng 30
con thỏ thịt, 15 con thỏ nái chuẩn bị đẻ, thu nhập 7 triệu đồng. Trung bình mỗi
tháng, ông xuất bán từ 100- 120kg, với giá bán khoảng 80.000 đồng/kg. Riêng thỏ
giống giá 300.000 đồng/con. Trừ chi phí, ông lãi khoảng 6 triệu đồng. Trung
bình, mỗi năm ông có thu nhập 60 triệu đồng. Tiền bán thỏ được ông đầu tư nuôi
10 con trâu, 50 con gà, 50 con vịt. Hiện gia đình ông có 4 con trâu, 20 con gà,
30 con vịt.</div>
<br />
<div class="e_articleBoy" style="text-align: justify;">
Ông cho biết, năm 2011 tổng
thu nhập của gia đình gần 200 triệu đồng, trừ chi phí còn lãi 100 triệu đồng. Kế
hoạch tới đây, gia đình ông tiếp tục đầu tư 50 triệu đồng mở rộng chuồng trại
nuôi thỏ và 100 con gà thịt.</div>
<br />
<div class="e_articleBoy" style="text-align: right;">
<span style="color: grey;"><em><strong>Theo
danviet.vn</strong></em></span></div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-40696850949490549322012-02-16T21:48:00.000-08:002012-02-16T21:48:21.319-08:00Trang trại chăn nuôi gà của anh Ba Hưng ở xã Lộc Vĩnh<table style="padding: 3px; width: 535px;">
<tbody>
<tr><td align="left"><span class="news_title" id="dnn_ctr443_SubjectListByCategory_ctl00_lblNewsTitle" style="font-size: 14px;"></span></td></tr>
<tr><td style="padding-bottom: 7px; padding-top: 7px;" valign="top"><span class="news_summary" id="dnn_ctr443_SubjectListByCategory_ctl00_lblNewsSummary">Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Phú Lộc đã phát triển nhiều mô hình chăn nuôi mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, như nuôi nhím, kỳ đà, heo rừng, gà sao...Tuy quy mô các mô hình còn hạn chế nhưng bước đầu đã mở ra hướng phát triển kinh tế gia đình phù hợp với điều kiện của từng vùng.</span></td></tr>
<tr><td class="news_content" id="dnn_ctr443_SubjectListByCategory_ctl00_lblNewsContent" valign="top"><div style="text-align: center;">
<img alt="" src="http://www.trt.vn/Portals/0/TinTuc-SuKien/VanHoa-XaHoi/Thang1-2-3_2012/NuoiGa8_2.jpg" /></div>
<div style="text-align: justify;">
Chúng tôi đến thăm trang trại nuôi gà của anh Ba Hưng ở xã Lộc Vĩnh, trong khu vườn rộng, anh xây dựng 4 trại nuôi riêng biệt, mỗi trại một loại gà khác nhau; không như các trang trại khác chủ yếu là nuôi giống gà công nghiệp; ở trang trại của anh chỉ nuôi các loại gà có giá trị cao đang được thị trường yêu thích, như gà ta lai gà đá, gà Ai Cập, gà Sao, gà H’Mông...<br />Anh Ba Hưng cho biết: gia đình anh sống ở Đà Nẵng, sau những lần về thăm quê ngoại, thấy vườn tược rộng thoáng nhưng việc trồng cây cối hiệu quả không cao, từ đó anh nảy sinh ý tưởng phát triển các khu vườn này thành các trại nuôi gà hàng hóa, anh đã lặn lội đi tìm hiểu các trại gà trong vùng và từ năm 2010, anh bắt đầu xây dựng trang trại nuôi gà Sao ngay tại xã Lộc Vình.<br />Trong 2 năm 2010, 2011, mỗi lứa anh thả nuôi 1000 con gà Sao, một phần được bán gà thịt, một phần để đẻ trứng nhân giống. Một chu kỳ nuôi gà thịt là ba tháng rưỡi.<br />Anh cho biết gà Sao là giống có sức đề kháng cao, ít bị bệnh dịch, giá bán cao hơn gà ta 20 ngàn đồng/kg, trứng gà Sao cũng được bán với giá gần gấp đôi trứng gà ta, tức từ 5 đến 7000 đồng/cái tùy từng thời điểm. Bất cứ loại gà nào, khi bán anh đều đảm bảo nuôi đủ 3,5 tháng, theo anh gà nuôi đủ tháng thì chất lượng thịt mới thơm ngon. Vì vậy nhiều khách hàng đến mua nhưng do chưa đủ tháng nuôi anh đều từ chối bán.<br />Từ cuối năm 2011, anh đã đầu tư mở rộng quy mô nuôi, ngoài gà Sao anh đã đưa về thêm các loại giống mới có giá trị kinh tế cao như giống gà ta lai gà đá, gà Ai Cập, gà H’Mông...giống gà H’Mông có đặc điểm là chân có 5 móng, nhiều hơn các loại gà khác một móng, ngoài giá trị dinh dưỡng cao trong Đông y còn được dùng làm bài thuốc chữa bệnh. Ngoài ra anh còn đầu tư mua một máy ấp trứng với công suất 1500 trứng để tạo con giống cho trang trại và cung cấp cho các hộ nuôi khác.<br /> Trao đổi với chúng tôi, anh cho biết thời gian đầu mở trại nuôi anh chưa hiểu biết nhiều nên gặp không ít khó khăn, tuy nhiên sau thời gian nuôi cho thấy mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao và rất thích hợp để phát triển mạnh ở các vùng đất còn diện tích đất đai rộng rãi, thoáng đãng như tại Lộc Vĩnh này, anh cũng sẳn sàng hỗ trợ giúp đỡ mọi người về giống, kỹ thuật để cùng phát triển mô hình chăn nuôi này...</div>
<div style="text-align: justify;">
Hiện nay trang trại của anh đang nuôi hơn 1000 con, chủ yếu là gà đẻ, trong đó có hơn 200 con gà Sao, 400 con gà Ai Cập, 200 con gà Mông và gần 250 con gà ta. Anh cho biết, giá gà ta, gà Ai Cập tuwong đương nhau, còn gà H’Mông và gà Sao thì đắt hơn một ít; qua thực tế nuôi, anh cho biết: cứ thả nuôi 1000 con, sau khi trừ các loại chi phí khoảng 80 triệu đồng, phần lãi ròng còn hơn 40 triệu đồng, với gà Sao thì lãi còn cao hơn, ước tính trên 50 triệu đồng, do giống gà này dễ nuôi, ít bệnh, thức ăn đa dạng, thời gian đầu ăn thức ăn chế biến sẵn còn khi gà đã lớn cho thêm các loại thức ăn khác sẵn có , chủ yếu là rau, bèo...vừa dễ mua, vừa rẻ tiền.</div>
<div style="text-align: justify;">
Ông Bùi Ngọc Ga - Chủ tịch UBND xã Lộc Vĩnh thì cho biết: Chính quyền địa phương luôn tạo điều kiện các mặt để hỗ trợ phát triển các mô hình chăn nuôi mơi hiệu quả cao và đề nghị Nhà nước bằng các chương trình khuyến nông để hỗ trợ người dân chuyển đổi vật nuôi có giá trị cao nhằm giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân trong khu KT Chân Mây-Lăng Cô khi mà đất đai sản xuất nông nghiệp ngày càng bị bó hẹp do thu hồi để xây dựng các dự án... Mặt khác, các loại vật nuôi đặc sản này còn là nguồn thực phẩm chất lượng cao, an toàn để cung cấp cho các nhà hàng, đáp ứng nhu cầu của du khách khi đến với vùng đất này.</div>
<div style="text-align: justify;">
Anh Ba Hưng còn cho biết thêm: Thời gian đầu, do chưa quen với thị trường nên việc tiêu thụ gặp khó khăn, tuy nhiên từ cuối năm 2011, sau khi biết các giống gà anh nuôi đều cho chất lượng thịt thơm ngon, gà xuất chuồng đúng thời gian, đảm bảo an toàn sạch bệnh... nên nhiều khách hàng là các nhà hàng, khách sạn ở Đà Nẵng, Lăng Cô đã tìm đến mua với số lượng lớn.</div>
<div style="text-align: justify;">
Không dừng lại ở đây, anh đang chuẩn bị xây dựng một trang trại mới ngay tại xã Lộc Vĩnh để mở rộng quy mô nuôi lên khoảng 20 ngàn con/ năm với vốn đầu tư hơn 500 triệu đồng.</div>
<div style="text-align: right;">
Bài, ảnh: <strong>Văn Nhân </strong></div>
</td></tr>
</tbody>
</table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-60970576426971954402012-02-16T02:44:00.000-08:002012-02-16T02:44:16.399-08:00Tỷ phú rắn ri voi<br />
<h2 class="sapo">
(Dân Việt) - Khắp tay chân cựu chiến binh Lê Hùng Minh đầy thẹo, không phải vết bom đạn của những ngày còn phục vụ quân đội mà do... rắn cắn. Sau bao vất vả, anh đã thành tỷ phú nhờ con vật không ai thích gần gũi này.</h2>
<div class="bodydetail">
</div>
<div class="e_articleTitXen">
Đổi đời từ những con rắn còn sót lại</div>
<div class="e_articleBoy">
Trở về từ những cuộc chiến đấu ác liệt, sau hơn 20 năm phục vụ đất nước, năm 1992 anh Năm Minh (tên thường gọi của Lê Hùng Minh-t hương binh 3/4, ở khu 3, xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng) trở về quê bắt đầu cuộc mưu sinh. Chỉ với 2.000m2 đất ruộng không màu mỡ (dành 200m2 cất nhà), cũng như bao gia đình nông dân khác, vợ chồng anh và hai con nhỏ bắt tay ngay vào thực hiện các mô hình lúa – cá, cua; lúa – tôm nhưng vẫn trầy trật với cái ăn.</div>
<table align="center" border="0" cellpadding="1" cellspacing="1" style="width: 200px;"><tbody>
<tr><td><img alt="" border="1" height="338" src="http://images.danviet.vn/CMSImage/Resources/Uploaded/baogiay2/36_12_lam-giau-tu-ran.JPG" style="margin-left: 10px;" width="450" /></td></tr>
<tr><td><div class="e_articleImgDes">
Anh Minh chăm sóc đàn rắn ri voi.</div>
</td></tr>
</tbody></table>
<div class="e_articleBoy">
Năm 1996, khi các tỉnh ĐBSCL rộ lên phong trào nuôi trăn thịt, trăn đẻ, anh cũng dốc hết vốn liếng, vay mượn người thân, bạn bè được tổng cộng 150 triệu đồng mua 70 con trăn thịt về nuôi làm giống sinh sản. Trăn vỗ béo chuẩn bị phủ nọc, cầm chắc lời vài chục triệu đồng, đùng một cái, giá trăn thịt đột ngột giảm từ 150.000 đồng/kg xuống còn 20.000–25.000 đồng/kg và trăn con từ 100.000 đồng/con rớt xuống còn 5.000 đồng/con.</div>
<div class="e_articleBoy">
Anh chạy đôn đáo bán trăn con nhưng không ai mua, thậm chí cho không cũng chẳng ai nhận. Bao nhiêu tiền bạc dành dụm, vay mượn bỗng chốc thành mây khói. Thế là trắng tay với một món nợ khổng lồ. Không nản chí, anh lại rong ruổi tìm hiểu thị trường chuẩn bị làm ăn mới.</div>
<div class="e_articleBoy">
Thời điểm ấy, ở quê anh nhiều người đổ xô vào nuôi tôm sú thì anh lại nuôi rắn ri voi bởi anh nghĩ, số lượng rắn ri voi trong môi trường tự nhiên không còn nhiều. Từ suy nghĩ đó, năm 1998 anh “liều mình” chạy nợ, vay mượn người thân trên 100 triệu đồng, mạnh dạn đầu tư đào ao, xây tường cao 2m trên diện tích 1.700m2 và bắt tay vào làm cái chuyện ngược đời: Nuôi rắn ri voi.</div>
<div class="e_articleBoy">
Anh tận dụng lu, hũ có sẵn trong nhà và đặt thương lái mua 1.200kg rắn giống ri voi (loại 200 – 400g/con – khoảng 7.000 con). Anh nghĩ có lẽ đây là lần thử thời vận cuối cùng, hy vọng con rắn ri voi sẽ không bạc đãi mình. Nhưng đúng là “gian nan thử sức”, do nguồn con giống trôi nổi, chất lượng kém nên chỉ sau 2 tháng nuôi, đàn rắn đã lủi đầu vào bờ chết trên 6.000 con, gần một tấn rắn coi như tiêu.</div>
<div class="e_articleBoy">
Tình cảnh của anh lúc bấy giờ thật bi đát, nhất là số nợ vay trả lãi mỗi ngày gần 200.000 đồng. “Nợ nần chồng chất, thất bại nối tiếp thất bại khiến tôi không dám đi đâu, tưởng chừng không gượng dậy nổi” - anh nhớ lại. Còn nước còn tát, anh cố gắng chăm sóc, nuôi dưỡng số rắn còn lại.</div>
<div class="e_articleBoy">
Vốn là một y sĩ quân y nên anh không để yên cho mấy xác rắn, anh đã phẫu thuật và tìm ra được nguyên nhân: Rắn chết hàng loạt là do con người. Anh giải thích: “Rắn ri voi ở ngoài đồng là loài hung dữ nên khi bắt rắn thường bị đập, xung điện và một số thương lái chích nước vào thân cho nặng ký”.</div>
<div class="e_articleBoy">
Tháng Bảy mưa dầm quê anh buồn lắm, anh đi dạo quanh ao nhưng thật bất ngờ, mép ao xuất hiện rất nhiều rắn ri voi con. Từ đây, anh bắt đầu nghĩ đến việc cho rắn sinh sản lấy con giống. Cuối năm đó, số rắn còn sót lại thu hoạch được 350kg, định bán đi trả bớt nợ nhưng nghĩ tới cảnh phải chầu chực mua rắn giống trôi nổi, chất lượng không đảm bảo nên anh bấm bụng để lại gầy giống. Kẹt tiền, anh chạy đi moi đầu này, lắp đầu kia. Và cuộc đời anh nông dân – thương binh này sang trang mới nhờ những con rắn ri voi còn sót lại trong ao.</div>
<div class="e_articleTitXen">
“Bén duyên” với rắn ri voi</div>
<div class="e_articleBoy">
Vừa nuôi rắn, anh vừa ngược xuôi lên xuống Cần Thơ, Vĩnh Long học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. Từ những điều học hỏi được, anh cải tạo mô hình hoàn chỉnh hơn, phù hợp với môi trường tự nhiên. Dưới ao, anh trồng lục bình và xây dựng ở giữa ao một cù lao để rắn ri voi trú ẩn khi lột da, bởi qua nghiên cứu anh biết loài rắn này thích hợp sự yên tĩnh, ấm mùa đông, mát mùa hè để phòng bệnh viêm phổi và ngoài da. Vừa nuôi rắn thương phẩm, anh vừa học “đỡ đẻ” cho rắn ri voi. Rắn ri voi không ấp trứng mà đẻ con.</div>
<div class="e_articleBoy">
Qua một năm “đỡ đẻ” cho rắn ri voi, Năm Minh nắm được cả chu kỳ sinh sản của chúng. Lứa rắn đẻ đầu tiên, anh nuôi hết. Mùa tết năm 2000, anh Minh thắng lớn, xuất sang Trung Quốc trên 500kg rắn thịt, thu lãi gần 120 triệu đồng. Cuối năm 2001, Năm Minh thở phào nhẹ nhõm khi trả xong tất cả nợ nần nhờ trúng mùa rắn với lãi ròng gần 300 triệu đồng. Anh bắt đầu “bén duyên” với rắn ri voi.</div>
<div class="e_articleBoy">
Tiếp chuyện chúng tôi, anh Minh kể lại những ngày theo lái xuất rắn đi Trung Quốc: “Nghe nói người Trung Quốc rất thích ăn rắn vào mùa đông, nhất là rắn ri voi, tôi đi thử vài chuyến. Dù chỉ bán bên này biên giới nhưng giá đã 400.000 đồng/kg, sang Trung Quốc giá 1 triệu đồng/kg”.</div>
<div class="e_articleBoy">
Hiện nay, nuôi rắn là một loại hình kinh doanh siêu lợi nhuận, thị trường lúc nào cũng khan hiếm. Nhờ vậy mà những năm gần đây, mỗi năm anh Minh xuất bán trên 4 tấn rắn thịt, nuôi 4.000 rắn nái đẻ, cung cấp khoảng 130.000 rắn giống theo đơn đặt hàng, thu về trên tỷ đồng.</div>
<div class="e_articleBoy">
Cũng theo lời Năm Minh, nuôi rắn hầu như chẳng tốn công sức gì. Mỗi ngày 2 lần đi dạo quanh ao xem rắn có gì khác lạ không. Nếu thấy biểu hiện lạ thì thay nước, toàn làm bằng máy móc cả nên chẳng vất vả gì. Rắn ri voi thích hợp nhiệt độ 25 – 30 độ C. Rắn mới đẻ nuôi 1 năm đạt trên 1kg. Rắn ăn cũng hết sức đơn giản, chỉ cần đổ cá còn sống xuống ao, rắn sẽ tự bắt để ăn (chủ yếu là cá trê, lươn, bởi rắn ri voi không ăn cá có vảy).</div>
<div class="e_articleSmallBox">
“Trước hết phải có chí, bền bỉ, quyết tâm. Yếu tố quan trọng thứ hai là kỹ thuật, con bố mẹ phải thật tốt. Nếu hội đủ các điều kiện trên nhất định sẽ thành công, tỷ lệ rủi ro chỉ còn 5 – 10%”. <div class="e_articleAuthor">
Lê Hùng Minh - Cựu chiến binh</div>
</div>
<div class="e_articleBoy">
Rắn 1kg có thể ăn được con mồi 1,5kg, mật độ nuôi 7 – 15 con/m2. Rắn 1 năm tuổi bắt đầu sinh sản, con cái nặng 3kg có thể đẻ 40 rắn con (mùa đẻ từ tháng 7 – 9 âm lịch). Trừ mọi chi phí, một con rắn nuôi cho lời thấp nhất 130.000 đồng/kg, mùa đông trên 300.000 đồng/kg.</div>
<div class="e_articleBoy">
Mặc dù nuôi hàng ngàn con rắn đẻ, nhưng chỉ một tay anh quán xuyến mọi chuyện, chị Thủy - vợ anh thì tất bật với quán lẩu rắn, hai con trai anh tốt nghiệp ngành thủy sản Đại học Cần Thơ đều đã đi làm. Từ đôi tay trắng gầy dựng, từ hai lần sạt nghiệp nợ nần, cuối cùng, con rắn ri voi đã giúp Lê Hùng Minh nên cơ nghiệp.</div>
<div class="e_articleBoy">
Làm giàu trong gian khó nên anh rất thương người nghèo, nhiều người được anh cưu mang cho mượn đất cất nhà, cho mượn vốn làm ăn. Không hề giấu nghề, anh Minh sẵn sàng hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật cho người dân có nhu cầu nuôi rắn thương phẩm</div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-4325454137240334332012-02-16T01:20:00.001-08:002012-02-16T01:20:52.762-08:00Lập nghiệp bằng mô hình chăn nuôi hỗn hợp<span class="date-line"></span><div class="article-ds">
<table cellpadding="0" cellspacing="0" class="image" id="newsimage" style="display: none;"><tbody>
<tr><td class="img-news"></td></tr>
<tr><td class="caption"></td></tr>
</tbody></table>
<div class="article-content article-content03">
Trong khi nhiều thanh niên nông thôn tìm cách đi làm ăn xa thì Phạm Nguyễn Hữu Tiến (26 tuổi), ở xã Phú Thanh, H.Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên-Huế quyết tâm gắn bó và làm giàu ngay trên chính mảnh đất quê mình bằng mô hình chăn nuôi hỗn hợp.<br />
Học xong THPT, Tiến không chọn con đường thi vào ĐH, CĐ, hay THCN như các bạn cùng quê mà xin được ở nhà làm kinh tế. “Nhiều người quan niệm cứ phải vào ĐH, CĐ hay phải học lấy một nghề nào đó thì mới thành công nên không còn mặn mà với ruộng đồng. Nhưng đâu phải ai cũng thành công với quan niệm ấy”, Tiến cho hay. Với suy nghĩ “khó khá lên được nếu chỉ làm ruộng”, Tiến bắt đầu tìm tòi, học hỏi và ấp ủ ước mơ làm kinh tế. <br />
Tận dụng lợi thế đất nhà rộng, Tiến đầu tư làm chuồng trại nuôi gà kiến, ngan, lợn nái, chim bồ câu và thỏ. Bước đầu cũng gặp nhiều khó khăn, nhất là về kỹ thuật nuôi, nhưng bằng tinh thần “có khó khăn mới thành công”, Tiến đã tích cực tham gia các lớp tập huấn chuyển giao khoa học. Ngoài ra, Tiến còn lặn lội tìm vào các trang trại ở tỉnh Gia Lai để học tập kỹ thuật chăn nuôi. Nhờ vậy, mô hình của Tiến ngày càng hoàn chỉnh quy trình và từng bước mang lại kết quả.<br />
<table align="center"><tbody>
<tr><td><div style="text-align: center;">
<span style="color: #7f7f7f;"> </span> </div>
</td></tr>
</tbody></table>
Mô hình chăn nuôi hỗn hợp của Tiến lúc nào cũng có hơn 100 gà đẻ, 100 gà thịt, 150 gà con (tự ấp nở), 100 thỏ đẻ, 50 thỏ thịt, 60 thỏ con, 80 cặp bồ câu bố mẹ, 40 cặp bồ câu ra ràng, 30 con ngan và 5 lợn nái. Trung bình mỗi năm Tiến thu nhập từ trang trại của mình gần 500 triệu đồng. Bên cạnh việc chăn nuôi, Tiến còn thể hiện vai trò của một nông dân thực thụ khi trực tiếp sản xuất 3 ha lúa với sản lượng từ 15-18 tấn và thu từ lúa hơn 100 triệu đồng/năm.<br />
Là một ông chủ trại với mô hình phát triển kinh tế bề thế, Tiến còn là một cán bộ Đoàn nhiệt tình, năng nổ luôn được đoàn viên, thanh niên tin yêu, mến phục. Với những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được trong việc sản xuất kinh doanh, Tiến luôn sẵn sàng giúp đỡ, hướng dẫn về kỹ thuật cho nhiều thanh niên ở các địa phương lân cận đến tìm hiểu về mô hình. <br />
Nói về tạo việc làm cho thanh niên tại quê nhà, Tiến trăn trở: “Thanh niên nông thôn hiện rất khó khăn về nguồn vốn để lập nghiệp, nên thường phải bươn chải vào nam hay ra bắc làm thuê. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trước hết cần phải có chính sách hỗ trợ về vốn để họ có đồng vốn ban đầu, có như vậy họ mới có thể mạnh dạn trong việc phát triển kinh tế ngay trên mảnh đất quê hương của mình”. <br />
<div style="text-align: right;">
<strong>Minh Phương</strong></div>
</div>
</div>
<!-- printf --><div class="article-dsk">
<div __markuptype="vsattributemarkup" __webpartid="{69c4964a-7ab4-43b5-9792-a7e86c856533}" id="ctl00_PlaceHolderMain_ctl00_g_69c4964a_7ab4_43b5_9792_a7e86c856533" webpart="true">
</div>
</div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-59992094926419237902012-02-15T23:52:00.000-08:002012-03-13T12:47:06.615-07:00Nhà nông làm giầu - Triệu phú từ nghề nuôi ba ba<span class="summary" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblsummary">Bảy Trọng chợt rùng mình khi nhắc đến 5 lần thất bại liên tiếp với nghề nuôi ba ba. Trời không dám đùa với kẻ liều, đến lần thứ 6, anh thắng lớn, lãi ròng đầu tay thu về gần 500 triệu đồng.</span><br />
<span class="lblcontent" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblcontent"></span><br />
<br />
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"><tbody>
<tr><td align="justify" style="font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;"><div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Ông bà ta có câu quá tam ba bận. Đằng này, đến 5 lần thất bại te tua, sao không nản lòng? Bật cười khà khà với chất giọng rặt Nam Bộ, Bảy Trọng lý sự: Nếu bỏ cuộc làm gì có ngày hôm nay để nói đây?. Anh chợt hạ giọng: Chưa nghe ai nuôi ba ba gặp thất bại ê chề như tui. Nhưng nhờ dzậy mà bây giờ tui có thêm nghề viết sách hướng dẫn nuôi ba ba nè. Đoạn Bảy Trọng quày quả chạy vào nhà, lấy ra tập giấy học trò ghi chi chít những thông số kỹ thuật về ba ba khoe: Tui sẽ in thành sách cho bà con mình đọc, để học mà nuôi.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Học phí trả bằng nước mắt</strong></span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Trường hợp của triệu phú ba ba Bảy Trọng là một trong những điển hình thành công trong lĩnh vực đầu tư này. Song với Bảy Trọng, để có được danh hiệu triệu phú ba ba như hôm nay, anh đã mất biết bao mồ hôi, nước mắt và cả máu. Đặc biệt, sau lần thất bại thứ 5, vợ con anh quyết định bỏ lên Sài Gòn. Không ai chấp nhận ông chồng mần ăn thất bại liên tục mà không sáng thêm chút nào như vậy. Tui năn nỉ thử lần cuối, đào hồ mới để nuôi. Và đó cũng chính là bài học đầu tiên của một hai lúa làm kinh tế: ba ba chết hàng loạt trong bao năm qua bởi nguồn nước nuôi bị ô nhiễm nặng từ hóa chất ở xưởng làm hàng xuất khẩu song mây bên cạnh.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Với ông Ba ở Cần Thơ thì thất bại bởi lối làm ăn của anh mù đi phá rừng. Do không có người thu mua ba ba, ông mang sang Quảng Đông, Trung Quốc để bán. Không biết cách đóng gói, ba ba mang đến nơi hoặc trầy xước rất thê thảm hoặc ngộp chết hàng loạt phải thuê người đi chôn. Sau ba vụ, vốn liếng bay sạch. Lần thử thời vận sau cùng lại mang về cho ông món lãi 300 triệu đồng. Học lóm cách đóng hàng của người Tàu, để khi vận chuyển đến nơi, ba ba khoẻ mạnh, không bị trầy xước. Đánh liên tục trên 20 chuyến, ông thu về non 4 tỉ bạc. Đến nay, ông Ba là một trong những nhà cung cấp ba ba lớn nhất nước.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Đến nay, cả Bảy Trọng và ông Ba đã trở thành những triệu phú nuôi ba ba của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nắm vững kỹ thuật và biết cách nuôi xen kẽ, gần 10 năm qua, họ chưa bao giờ lặp lại tình trạng ba ba chết hàng loạt không rõ lý do như trước.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Ước mơ bay xa với ba ba</strong></span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Bỏ ra 10 triệu đồng mua con giống, chi phí chuồng trại khoảng 20 triệu, sau một năm, nếu thuận buồm xuôi gió, lãi thu về trên 100 triệu. Một chủ trại nuôi ba ba lớn nhất nhì tỉnh Bình Dương khẳng định. Trước đây, một con ba ba giống giá trung bình 10-12.000 đồng, nay chỉ còn 5-7.000 đồng. Sau 12-15 tháng nuôi, trọng lượng trên 1kg/con, giá bán ra khoảng 100.000 đồng/kg.</span></div>
<div align="center" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<img alt="Trieu phu tu nghe nuoi ba ba" border="1" src="http://www2.vietbao.vn/images/vi55/kinh-te/55112350-trieuphutunuoibaba1.jpg" title="" /></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Theo ông Phan Huy Ích, Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Động vật Hoang dã (Chi Cục Kiểm lâm TP.HCM), tuy là động vật hoang dã, nhưng so với cá sấu và đà điểu, ba ba thuộc diện dễ nuôi, vốn đầu tư thấp nhất nhưng thời gian thu lãi nhanh và thị trường cực kỳ ổn định. Tuy nhiên, nếu chỉ chú ý vào thị trường nội địa, nghề nuôi ba ba khó để mở rộng được.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Xuất khẩu sang Trung Quốc, dù bị ép giá, nhưng vẫn cho thấy hướng phát triển của nó!, một đầu nậu chuyên thu gom ba ba xuất sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch nhận định Theo một số người chuyên thu mua ba ba xuất khẩu, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc là những thị trường đầy tiềm năng cho ba ba xuất ngoại, giá cả có giảm hơn so với những năm trước, nhưng đổi lại, số lượng bán ra rất lớn.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Được biết, 30% sản phẩm ba ba của doanh nghiệp Việt Hùng đã xuất đi các nước này. Mấy năm qua, Công ty Việt Hùng cũng đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho 1.000 hộ và trang trại nuôi ba ba tại đồng bằng sông Cửu Long. Trung bình mỗi năm, công ty xuất đi hàng trăm tấn thịt ba ba. Trong đó, có công ty mua số lượng lớn để bào chế dược phẩm.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Theo dự báo của chuyên gia kinh tế, vì những công dụng bổ dưỡng từ thịt ba ba đã được khoa học chứng minh, xu hướng bào chế dược phẩm bằng thịt ba ba đang được nhiều công ty sản xuất dược ở các nước chú ý. Với các nhà nuôi ba ba, khi trao đổi với chúng tôi, họ mong ước làm sao để ký được những hợp đồng lớn với các nước.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Mang băn khoăn của các nhà đầu tư nhỏ này bỏ lên bàn của một chuyên gia xúc tiến thương mại, ông H.B cho hay, để ba ba xuất ngoại với số lượng lớn, nhà đầu tư phải điều chỉnh chi phí nuôi để giảm giá thành sản phẩm. Và chú ý trọng lượng khi xuất chuồng. Các nước thích ba ba nặng trên 1kg, giá thành sẽ cao hơn, trong khi người dân mình theo thói quen tiêu dùng trong nước, xuất ao con nhẹ dưới 1kg, nên bán không được giá lắm.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Nước chảy về chỗ trũng</strong></span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Cách đây 13 năm, ông Tư (Bình Dương) đột ngột chặt hết vườn cây ăn trái rộng 12.000 m2 để đào ao thả 2.400 con ba ba. Do chưa có kinh nghiệm, hết vụ, ba ba chết hết 2/3, trừ mọi chi phí, gia đình ông vẫn lãi 55 triệu đồng. Sau thời gian bỏ công mày mò đèn sách, ông kết luận, nước phải chảy về chỗ trũng. Nếu không chịu khó tìm hiểu chuyên sâu, đọc sách, tham khảo chuyên môn của kỹ sư thủy sản thì đầu tư hoài cũng như nước chảy tràn trên đồng.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Thức ăn để nuôi ba ba thông thường là tôm, cá, giun đất, ốc chiếm 3-5% khối lượng ba ba nuôi. Theo ông Tư, ba ba nhiễm bệnh thường do nguồn thức ăn không tươi, nguồn nước không sạch. Ao nuôi ba ba phải đào sâu đúng chuẩn 70-80 cm. Nếu thấy ba ba trèo lên hai bờ hồ, tức là nguồn nước đã bị ô nhiễm. Thay nguồn nước mới, khử trùng bằng vôi bột, không nên dùng nhiều hóa chất tẩy rửa hồ, ba ba sẽ bị ảnh hưởng chậm phát triển.</span></div>
<div align="center" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<img alt="Trieu phu tu nghe nuoi ba ba" border="1" src="http://www2.vietbao.vn/images/vi55/kinh-te/55112350-trieuphutunuoibaba2.jpg" title="" /></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Ông Tư từ chối tiết lộ mức lãi ròng mỗi năm, nhưng ước tính với lượng ba ba hiện có trong ao, mỗi năm ông thu về xấp xỉ 200 triệu đồng.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Không thể phủ nhận đây là một nghề ăn nên làm ra, song tỉ lệ rủi ro cũng không ít vì ba ba rất dễ nhiễm bệnh. Các nhà đầu tư tay ngang thường phải trả giá cho những vụ đầu, nhưng cho đến nay, chưa thấy ai bỏ cuộc vì những lỗ lã ban đầu cả. Trong nạn dịch cúm gia cầm, nuôi ba ba đang là mô hình đầu tư mang lại nguồn lợi nhuận an toàn nhất.</span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;"><strong>Tiềm năng xuất khẩu ba ba</strong></span></div>
<div align="justify" style="color: black; font-family: Arial; font-weight: normal; line-height: 18px; margin: 18px 0px;">
<span style="font-family: verdana,arial,helvetica,sans-serif;">Sang các thị trường như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan ước tính trên 1.500 tấn/năm.</span></div>
</td></tr>
</tbody></table>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-58875659429539715302012-02-15T23:48:00.000-08:002012-02-15T23:48:40.733-08:00Nuôi tắc kè thâm canh<span class="summary" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblsummary">Tắc kè là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay nguồn tắc kè trong thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nên việc phát triển nuôi tắc kè tại hộ gia đình mang lại nhiều lợi ích và rất cần thiết.</span><br /><span class="lblcontent" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblcontent"> <br />
Hiện nay, tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đang triển khai mô hình nuôi nuôi tắc kè tại gia đình, bước đầu cho kết quả tốt và được người dân hưởng ứng.<br />
Tắc kè là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay nguồn tắc kè trong thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nên việc phát triển nuôi tắc kè tại hộ gia đình mang lại nhiều lợi ích và rất cần thiết.<br />
Tắc kè trông giống như con thạch sùng nhưng to và dài hơn. Chúng thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở tường nhà. Tắc kè đực kêu thành tiếng, còn tắc kè cái không biết kêu.<br />
Tắc kè cái trưởng thành ở 12 tháng tuổi và bắt đầu đẻ trứng. Nếu cho ăn uống đầy đủ, một tắc kè cái có thể đẻ 7-8 lứa/năm, mỗi lứa đẻ hai trứng. Tắc kè không ấp trứng, thời gian trứng nở từ 85-100 ngày, tùy nhiệt độ môi trường. Khi nở tắc kè con chui ra khỏi trứng và hoạt động ngay.<br />
Tắc kè thường kiếm ăn vào buổi tối và trong môi trường yên tĩnh. Mồi của tắc kè là sâu bọ, cào cào, châu chấu, bướm, cánh cam, chuồn chuồn, nhện, dế mèn, mối, gián, ong... Chúng không ăn con mồi chết và ruồi nhặng. Tắc kè có thể nhịn ăn, uống dài ngày, mùa rét có thể nhịn ăn bốn tháng.<br />
Tính ra, nếu một gia đình nuôi bốn thùng tắc kè, mỗi năm có thể thu 150 con. Sau 7-8 tháng nuôi, giá bán khoảng 40.000 đồng/con, trừ chi phí đóng chuồng mua giống còn lãi 4,8 triệu đồng. Nuôi tắc kè không tốn thức ăn mà lại diệt được những loại côn trùng phá hoại mùa màng.<br />
<br />
<br />
<span class="title" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lbltitle">Nuôi tắc kè theo phương pháp dã sinh</span><br /> <span class="summary" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblsummary">Do việc khai thác quá mức nên số lượng tắc kè ngoài thiên nhiên giảm sút nhanh chóng, nên việc nuôi nó để chủ động sử dụng là điều cần thiết. Dưới đây là phương pháp nuôi tắc kè dã sinh, là đề tài nghiên cứu khoa học và thực nghiệm đã thành công.</span><br /><span class="lblcontent" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblcontent"> <br />
I. Chế tạo bọng<br />
Bọng làm hình trụ, bằng một khúc gỗ dài 130 cm, đ-ờng kính từ 22 cm trở lên, gỗ gì cũng được miễn là đảm bảo độ bền, không thấm nước, mục ải, mọt, nứt nẻ, cong vênh.<br />
Cách làm: Cắt một mạch cưa ngang khúc gỗ, cách đáy trên 10 cm, sâu vào thân 2/5 đường kính. Dọc một đường cưa từ đáy dưới lên, tách 2 phần ra, mảnh nguyên có bề dầy 3/5 để làm thân bọng; Mảnh phụ có bề dày 2/5 để làm cửa đóng mở, mảnh phụ lại cắt rời một đoạn phía đáy dưới 20 cm cho dễ chế tạo, khi làm xong sẽ đóng ốp lại với mảnh nguyên làm thân bọng.<br />
Mảnh phụ khoét cong hình lòng máng. Mảnh nguyên khoét rỗng theo độ tròn thân cây, có độ dài 100 cm và đường kính là 14 cm, làm 2 gờ để ngăn khoang rỗng làm 4, một gờ ngang thân bọng, một gờ dọc thân bọng, bề dầy của gờ 2 cm, bề cao 3 cm.<br />
Làm 2 cửa cho tắc kè ra vào. Đáy giữa khoét một lỗ hình phễu, miệng phễu ở phía chính giữa mảnh có chiều dài 20 cm cắt ra từng mảnh phụ, còn đáy phễu xuyên thẳng vào ruột bọng, miệng phễu có đường kính 10 cm, đáy phễu có đường kính 5 cm.<br />
Phía đáy trên của bọng là một cửa sổ có kích thước: 5 x 10 cm, có cánh cửa lùa để tuỳ ý mở to, nhỏ hay đóng lại. Hai cửa làm hai phía đối diện nhau, cửa hình phễu phía trước, cửa sổ phía sau, mùa hè mở cả 2 cửa cho thông gió, thoáng mát, mùa đông đóng cửa sổ cho ấm.<br />
Dùng bản lề loại 10 cm gá lắp cánh cửa với thân bọng, đóng nắp che mưa, đóng đinh làm dây treo bọng và đinh buộc dây cánh cửa<br />
II. Huấn luyện giống<br />
1. Chọn giống<br />
Phương pháp nuôi bán dã sinh có thể áp dụng với bất cứ con tắc kè nào, tuy nhiên vì mục đích để phát triển nhanh thì cần chọn giống tốt, loại I (không già quá), loại II có đuôi nguyên sinh hoặc tái sinh đã dài.<br />
Kích thước: Con loại I có chiều dài thân đo từ mõm đến lỗ huyệt từ 14 cm trở lên (đo phía bụng). Con loại II có chiều dài từ 11,5 cm đến 13,5 cm.<br />
2. Cách nhận biết con dực và con cái<br />
Cầm con tắc kè ngửa bụng, giữ cho tư thế nằm yên và thẳng, xem các dấu hiệu sau:<br />
a. ở con đực gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi có gờ cao, còn con cái gốc đuôi thon, lỗ huyệt lép hơn.<br />
b. Dưới lỗ huyệt có hai chấm gọi là chấm dưới huyệt. ở con đực chấm dưới huyệt to như hạt gạo, lồi và rất đen, còn con cái mờ và lép.<br />
c. Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái bóp vào chỗ phồng to của gốc đuôi, nếu là con đực thì có gai giao cấu lòi ra mầu đỏ thẫm, con cái không có.<br />
3. Chuồng huấn luyện<br />
Chuồng là một khung nhà đặt dưới bóng mát của tán cây, chuồng bọc lưới thép hay lưới nilông có cỡ mắt 3 x 4 mm, hoặc là một gian nhà xây có trần, nhiều cửa sổ được thưng bằng loại lưới kể trên, chuồng đủ độ sáng và thoáng mát, trong chuồng treo các bọng nhân tạo đặt cách nhau từ 30 cm trở lên, đáy bọng cách mặt đất tối thiểu là 1 m. Với một chuồng có kích thước: 3 x 6 x 3 m có thể treo 50 bọng và huấn luyện 500 con một lúc.<br />
4. Cách huấn luyện<br />
Con giống được thả vào chuồng, thức ăn nuôi nó là các loại côn trùng như: châu chấu, gián, dế mèn, cánh cứng, chuồn chuồn, bướm, sâu non v.v ... trong chuồng có máng gỗ hoặc máng tre đựng nước cho tắc kè uống, cho ăn vào quãng 17 giờ hàng ngày, mỗi con khoảng 6 gam thức ăn (tương đương 4 con châu chấu).<br />
Ban ngày thấy những con không chịu chui vào bọng thì dùng que xua đuổi hoặc bắt thả vào bọng, có thể dùng các thứ gõ đập phát ra tiếng động mạnh hoặc té nước làm cho chúng sợ phải chui vào. Khi nào thấy tắc kè ban ngày chui vào bọng trú, đêm ra ngoài rình mồi hoặc ban ngày bám ở ngoài bọng khi thấy người liền chạy thụt vào bọng thì lúc đó có dấu hiệu đã thuần thục. Có một số con không thích ứng được biểu hiện là biếng ăn, không vào bọng, gầy và kém hoạt động thì cần loại ra.<br />
Huấn luyện như cách trên là áp dụng cho số lượng con giống có nhiều, còn nếu ít thì chỉ cần cho con giống vào bọng, lấy mạng lưới che cửa sổ và cửa hình phễu. Khi gắn kết nhớ để một lỗ để hàng ngày có thể đút mồi vào được.<br />
Bọng dựng hơi nghiêng, hàng ngày thả mồi cho ăn và dội nước vào cửa hình phễu cho tắc kè uống. Thời gian nuôi như vậy tối thiểu là 2 tháng, sau đó đem treo ra rừng như trường hợp chung.<br />
Việc huấn luyện giống chỉ áp dụng đối với những con tắc kè mới bắt ở ngoài rừng về nuôi, còn đối với những con đã nuôi theo phương pháp bán dã sinh được chọn ra để làm giống thì không cần huấn luyện nữa, nh-ng vẫn phải áp dụng theo nguyên tắc về thời gian "chuyển giống ra rừng".<br />
III. Chuyển giống ra rừng<br />
Chọn những con đã thích ứng với bọng nhân tạo ghép 1 con đực với 2 con cái hoặc 1 con đực và 1 con cái vào bọng, dùng lưới thép hoặc lưới nilông cỡ mắt 3 x 3 mm bịt cửa hình phễu và đóng cửa sổ lại, đem bọng ra rừng treo. Thời gian tốt nhất là khoảng tháng 12 hoặc tháng 1 dương lịch, sau khi treo lên cây được 10 đến 15 ngày thì gỡ mạng che cửa hình phễu và hé mở cửa sổ.<br />
Rừng chọn để nuôi tắc kè là rừng cây trên núi đất, ít có hang bọng tự nhiên, độ tán che từ 50% trở lên; Chọn những cây có đ-ờng kính trên 20 cm và có cành lá xum xuê thân cong queo nhiều cành nhánh, có dây leo um tùm càng tốt. Cự ly giữa các cây treo bọng từ 5m trở lên, mỗi ha treo khoảng 20 bọng, treo cao chừng 4 m cách mặt đất và cần tránh hướng có ánh nắng chiếu vào bọng.<br />
Chăm sóc và bảo vệ: Sau khi treo bọng ra rừng và đã mở cửa cho tắc kè tự do ra vào, không cần quan tâm đến việc ăn uống của nó, nh-ng theo định kỳ mỗi tháng một lần mở cửa bọng làm vệ sinh, xua đuổi kiến và chuột hay vào chiếm chỗ. Kẻ thù của tắc kè là: cầy, mèo (mèo rừng và mèo nhà), rắn, bìm bịp và đặc biệt là cú mèo - kẻ thù nguy hiểm nhất.<br />
Nuôi tắc kè không khó, ít tốn công, ít vốn, lại là một phần thu lợi, vừa là một thú vui trong gia đình.<br />
KS. Vũ Thanh Tịnh</span></span>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com3tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-39077134187830890152012-02-15T23:44:00.000-08:002012-02-15T23:44:06.910-08:00nghề nuôi cá rô đồng một hướng đi mới của nông thôn ngày nay<span class="summary" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblsummary">Hiện nay, mùa lũ đã về vùng Đồng Tháp Mười. Đó cũng là lúc bà con ở đây bước vào vụ cá trong năm. Ngoài đánh bắt tự nhiên, từ nhiều năm nay, bà con ở đây đã phát triển nghề nuôi cá ao, cá ruộng với diện tích mặt nước lên đến hàng trăm ngàn hecta.</span><br /><span class="lblcontent" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblcontent"></span><br />
<div align="justify">
<span style="font-size: x-small;">Mùa lũ về là lúc nông nhàn, lại có nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào nên rất thuận lợi cho việc nuôi cá. Đối tượng được ưa thích của bà con hiện nay là con cá rô đồng, một loài cá bản địa, có đặc tính sinh sản mạnh, dễ nuôi và có chất lượng thịt rất ngon. Những năm trước, người chăn nuôi thường gặp thất bại khi không chủ động về vấn đề con giống. Thường thì con giống được đánh bắt ngoài tự nhiên nên kích cỡ không đều, lại bị trầy xước… nên dễ gây bệnh và chậm lớn, năng suất rất thấp.<br /><br /> Vài năm nay, với sự giúp sức về kỹ thuật của ngành thuỷ sản, nhiều bà con đã tự cho cá rô đồng đẻ được, từ đó chủ động trong khâu tuyển lựa giống, một trong những khâu quan trọng nhất quyết định đến năng suất cá nuôi.</span></div>
<table align="center" cellpadding="3" cellspacing="0" style="width: 400px;"><tbody>
<tr><td><strong><img align="center" alt="1" height="299" src="http://a8.vietbao.vn/images/vn802/kinh-te/20741775_images1410807_caroto.jpg" width="400" /></strong></td></tr>
<tr><td class="image_desc" valign="middle"><div align="center">
<span style="color: blue; font-size: xx-small;">Cá rô đồng là loài cá bản địa, có chất lượng thịt rất ngon.</span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
<br />
<span style="font-size: x-small;"><strong>Cá rô đồng, một giống cá năng suất cao</strong><br /><br /> Năm 2006, được sự giúp đỡ của Trung tâm Thuỷ sản Long An, anh Nguyễn Văn Dũng ở xã Vĩnh Đại, huyện Vĩnh Hưng, đã được chuyển giao toàn bộ “qui trình” nhân giống và nuôi cá rô đồng trong ao. Anh đã thử nghiệm trên diện tích 1.800 mét vuông ao. Chỉ hơn 4 tháng nuôi, anh thu hoạch được 12 tấn cá thịt, trọng lượng trung bình 4 - 5 con/kg, với giá bán 25.200 đồng/kg, sau khi trừ chi phí anh Dũng lãi 170 triệu đồng.<br /><br />Đánh giá về mô hình nuôi cá rô của anh Dũng, kỹ sư Võ Thành Hổ, trưởng trạm thuỷ sản Đồng Tháp Mười cho biết: “Đây có thể xem là năng suất cao nhất trong vùng. Từ mô hình của anh Dũng cho thấy, nếu chủ động được giống, nguồn vốn cho thức ăn, cộng với một ít kinh nghiệm thì rất nhiều hộ dân ở Đồng Tháp Mười có cơ hội thoát nghèo”.<br /><br />Anh Dũng cho biết: “Nuôi cá rô đồng dễ lắm. Giống thì ương được rồi, cá rô thì phù hợp với vùng này lắm, giờ chỉ còn vốn. Mà cá này ngộ lắm, đến lúc cuối khi cá phát triển mà không có tiền cho ăn thì lỗ chắc, vì cá sẽ bị “chai” rồi không lớn luôn. Bởi vậy mà nếu được giúp đỡ, người dân đủ vốn cho thức ăn trong giai đoạn quyết định này là coi như ăn chắc”. Từ thành công ở vụ cá đầu tiên, anh Dũng đang mở rộng diện tích ra 2 hecta, hiện cá đã được hơn 1 tháng tuổi. Không những thế, từ mô hình của anh Nguyễn Văn Dũng, chỉ riêng xã Vĩnh Đại đã có trên 70 hộ dân cũng đang phát triển nghề nuôi cá rô đồng.<br /><br /><strong>Phòng bệnh cho cá rô</strong><br /><br /> Mặc dù là loài cá giỏi sống trong môi trường khắc nghiệt, song con cá rô khi nuôi với mật độ cao trong ao thì cũng hay phát sinh một số bệnh như: Xuất huyết, bệnh đường ruột, bệnh tuột nhớt, và một vài bệnh khác… Các bệnh này chủ yếu do môi trường nước xấu mang lại.<br /><br /> Chính vì vậy, trong quá trình nuôi, cần chú ý giữ cho nước trong ao thật tốt để phòng bệnh cho cá, nhất là ở giai đoạn giữa vụ trở đi, vì lúc này số lượng chất thải từ cá và các lớp tảo chết tích tụ dưới đáy ao rất nhiều. Biểu hiện dễ thấy nhất là khi độ PH tăng trên 7.0 (PH tốt nhất cho cá rô đồng là từ 6.5 - 7.0). Vì vậy trong suốt quá trình nuôi, cần chú ý sử dụng các chất xử lý nền đáy như ziolite hoặc các loại men vi sinh…<br /><br /><strong>Canh giá</strong><br /><br /> Theo kinh nghiệm của bà con vùng này, không chỉ cá rô mà các loại cá khác cũng vậy, cần sắp xếp mùa vụ làm sao để tránh xuất ao vào các tháng 8, 9, 10 âm lịch, vì đây là lúc “đụng” cá tự nhiên, nên cá bán không được giá.<br /><br /> Tốt nhất là nuôi cá trong chính thời gian này, vừa có nguồn nước tốt, vừa có nguồn thức ăn tự nhiên để bước sang tháng 11 âm lịch khi đã hết cá tự nhiên, cũng là lúc cá trong ao vừa đúng lứa, xuất ao lúc này là tốt nhất, cá mập mạp mà thị trường lại hút.<br /><br /><strong>Dứt khoát phải tự nhân giống</strong></span><br />
<br />
<table align="right" cellpadding="3" cellspacing="0" style="width: 240px;"><tbody>
<tr><td><a href="http://vietbao.vn/vn/trang-ngoai/http://a8.vietbao.vn/images/vn802/kinh-te/20741775_images1410801_nhangiong.jpg/vivavietnam.net/" target="_blank"><img align="right" alt="1" height="192" src="http://a8.vietbao.vn/images/vn802/kinh-te/20741775_images1410801_nhangiong.jpg" width="240" /></a></td></tr>
<tr><td class="image_desc" valign="middle"><div align="center">
<span style="color: blue; font-size: xx-small;">Tự nhân cá rô giống.</span></div>
</td></tr>
</tbody></table>
<span style="font-size: x-small;">Tại huyện Mộc Hoá, với phong trào nuôi cá trong ao đã có từ trước, mấy năm gần đây, nhiều bà con chuyển sang nuôi cá rô với qui mô hàng trăm hecta và tập trung nhiều nhất ở xã Bình Hoà Trung.<br /><br /> Anh Nguyễn Văn Quốc là người có kinh nghiệm trên năm năm trong nghề cho cá đẻ và nuôi cá rô đồng. Năm 2006, với diện tích 3.500 mét vuông ao, sau gần năm tháng nuôi, anh thu hoạch được 14 tấn cá thịt. Hiện tại cá trong ao của anh Quốc đã được gần 3 tháng tuổi, với trọng lượng trung bình đạt gần 50 gam/con.</span><br />
<div align="justify">
<span style="font-size: x-small;">Đối với anh, yếu tố quyết định cho thành công của một vụ cá vẫn là vấn đề con giống.<br /><br /> Anh cho biết: “Cho cá đẻ được là tụi tui đã thắng lợi đến bốn, năm mươi phần trăm rồi. Theo tui thì dứt khoát phải sử dụng con giống tự tạo thì mới được, vì giống mua trôi nổi rất dễ lầm với giống “dạt”, hay giống người ta lưới ngoài đồng về thì nuôi không đạt. Mấy năm trước đây nuôi cá thất bại cũng do lấy giống từ nguồn này”. Theo kinh nghiệm, sau mỗi vụ thu hoạch cá, bà con tuyển lại một số cá cái đẹp, đều cỡ, khoẻ mạnh nuôi vỗ vài tháng nữa rồi cho đẻ. Với việc cho cá rô đẻ, có thể nói, hiện bà con đã chủ động được vấn đề kỹ thuật nuôi để có một vụ cá tốt. Việc còn lại hiện nay bà con vùng Đồng Tháp Mười đang gặp phải là vốn.<br /><br /><strong>Cần một sự trợ sức</strong></span></div>
<table align="left" cellpadding="3" cellspacing="0" style="width: 240px;"><tbody>
<tr><td><a href="http://vietbao.vn/vn/trang-ngoai/http://a8.vietbao.vn/images/vn802/kinh-te/20741775_images1410803_aoca_ongNguyenVanQuoc.jpg/vivavietnam.net/" target="_blank"><img align="left" alt="1" height="180" src="http://a8.vietbao.vn/images/vn802/kinh-te/20741775_images1410803_aoca_ongNguyenVanQuoc.jpg" width="240" /></a></td></tr>
<tr><td class="image_desc" valign="middle"><span style="color: blue; font-size: xx-small;">Ao cá của anh Nguyễn Văn Quốc.</span></td></tr>
</tbody></table>
<span style="font-size: x-small;">Theo anh Nguyễn Văn Quốc, cứ 1.000 mét vuông ao nuôi, cần có khoảng 100 triệu đồng làm vốn. Nhưng hầu hết bà con ở đây chỉ lo được khoảng 30% ở giai đoạn đầu, còn mấy tháng sau, khi cá đang sức lớn, cần lượng thức ăn lớn thì bà con đã đuối sức. Để chạy ăn cho cá lúc này, thường thì phải đi vay bên ngoài với lãi suất cao làm bà con mất lời. Một số khác không “chạy” được vốn thì cho cá ăn ít lại, nên cá không phát triển rồi cũng bị lỗ.<br /><br />Theo kỹ sư Võ Thành Hổ, trưởng trạm thuỷ sản Đồng Tháp Mười thì: “Con cá rô khi đến tuổi bán thì không thể trì hoãn được. Nếu kéo dài thì cá sẽ ôm trứng rồi không phát triển nữa, hoặc cá giảm ăn và ốm đi… thường là “lái” hay chê rồi ép giá”<br /><br />Với việc thành công trong nghề nuôi cá rô, xem như bà con Đồng Tháp Mười đã tạo được cái “nền” rất tốt cho phong trào xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Vấn đề còn lại để phong trào này mang lại hiệu quả cao nhất và ngày càng nhân rộng chỉ là Nhà nước có chính sách tiếp sức cho người dân ở những thời điểm quyết định mà thôi.</span>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-90970086886202688292012-02-15T23:35:00.000-08:002012-02-15T23:35:04.255-08:00Nghề nuôi thỏ<span class="summary" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblsummary">Hôm chủ nhật vừa qua, anh bạn tôi nổi hứng, rủ đi mua thỏ về làm thịt để nhậu. Hai anh em đi lòng vòng mấy điểm, chỗ thì để lỏng chỏng mấy cái lồng không, chỗ thì còn một vài con ốm nhom, điểm dừng chân cuối cùng ở phường Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân, mới mua được một con thỏ khoảng 2kg giá 55.000đ/kg hơi, nếu tính giá móc hàm là 80.000đ/kg, mặc dù chưa ưng ý lắm nhưng cũng chẳng kiếm ở đâu được con to hơn.</span><br /><span class="lblcontent" id="ctl00_ContentPlaceHolder1_lblcontent"></span><br />
<div align="center">
<strong><img alt="Vớ bở nghề nuôi thỏ" border="1" height="300" src="http://nongnghiep.vn/Upload/Image/2009/11/5/tho.jpg" style="padding: 0pt 5px 5px;" width="450" /></strong></div>
<div align="justify" style="width: auto;">
<strong>THỎ THỊT SỐT HÀNG</strong></div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi tìm gặp ông Nguyễn Văn Dinh phụ trách khuyến nông của xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, TPHCM. Ông cho biết: Hiện nay thị trường tiêu thụ thỏ thịt rất mạnh, cung không đủ cầu. Nguyên nhân chính trước đây người dân thường nuôi giống thỏ cỏ, các giống thỏ bị thoái hoá, thỏ nuôi chậm lớn, nhiều bệnh tật như: bệnh viêm hô hấp, viêm ruột cấp tính, dẫn tới sự đột tử ở thỏ sau tách mẹ cao. Khi nuôi có thỏ để bán, giá cả lại không ổn định, người chăn nuôi thỏ chán nản, dẫn tới nguồn thỏ khan hiếm.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Để khuyến cáo bà con nông dân tiếp tục gắn bó với nghề nuôi thỏ, vừa qua Viện Chăn nuôi hỗ trợ cho mỗi hộ chăn nuôi ở xã 20 con thỏ cái và 2 con thỏ đực (giống Newzeland), một hầm xử lý phân và nước tiểu cho thỏ trị giá 1.200.000đ/cái, ngoài ra còn cử cán bộ chuyên môn hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ vacxin, 3 tháng tiêm định kỳ 1 lần. Bên cạnh đó thì Trung tâm Khuyến nông huyện Hóc Môn cũng nhanh chóng thành lập CLB nuôi thỏ và một lò giết mổ tại xã Tân Thới Nhì, nhằm giúp cho bà con nông dân sớm tiếp cận được giống thỏ mới, áp dụng KHKT tiên tiến trong chăn nuôi, rút ngắn thời gian nuôi, giảm thiểu chi phí, tăng thu nhập. Chính vì vậy bà con rất phấn khởi tham gia, hiện nay toàn xã có 23 hộ chăn nuôi thỏ. Hộ nuôi ít nhất khoảng 100 con, hộ nuôi nhiều 1.500 con, toàn huyện có khoảng 8.000 con thỏ. Tuy nhiên thỏ thương phẩm và thỏ giống sinh sản ra cũng không đủ cung cấp cho thị trường.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Trao đổi với chúng tôi, anh Nguyễn Văn Tố - chủ trại thỏ giống ở khu 6, thị trấn Củ Chi, TPHCM cho hay: Do nhu cầu nuôi thỏ giống mới ngày càng nhiều, mỗi tháng trại sản xuất khoảng 200 con thỏ giống Newzeland, giá thỏ giống bán tới 150.000đ/kg, tuy có hơi cao nhưng với số lượng như vậy cũng chưa đáp ứng đủ cho người nuôi thỏ thịt. Hơn nữa thời điểm này, thỏ thịt hút hàng là do thương lái vận chuyển thỏ ra miền Bắc và miền Trung để bán, phục vụ cho đám cưới, ngoài ra còn vận chuyển bán qua Trung Quốc.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
<strong>NGHỀ NUÔI VÀ DỊCH VỤ</strong></div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Chị Tư Tâm, chủ lò giết mổ thỏ ở phường Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân, TPHCM tiết lộ: Thỏ thịt hút hàng, nhiều người thi nhau mở lò giết mổ, đại lý cung cấp thỏ hơi, thỏ thịt. Chỉ tính quanh đây cũng có 4-5 người làm lò giết mổ, chỉ mấy ngày không mua được hàng, không có hàng bán, đều đóng cửa. Nói là lò giết mổ cho hoành tráng chứ thực ra chỉ là một cái quán nho nhỏ, trang bị một nồi nước, đặt trên bếp than suốt ngày sôi liu riu để chờ làm lông thỏ, một bình ga để thui thỏ cho vàng. Khách tới mua thỏ mang về làm mồi nhậu chỉ cần chờ 5 phút là có con thỏ làm sạch lông, thui vàng, thơm nức mũi. Quán đông khách, chị vừa làm thoăn thoắt vừa kể: Bây giờ người ta ăn thịt gà lắm cũng ngán, khách tới mua thỏ thịt mang về nhậu nhiều nên hút hàng. Mỗi ngày tôi bán được 40 – 50 con thỏ thịt, giá thỏ hơi là 55.000đ/kg, cộng thêm 5.000đ tiền công làm lông, thui vàng. Một ngày gia đình chị Tâm thu nhập từ tiền bán và công làm thịt thỏ từ 400 – 500 ngàn đồng.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Nói về thỏ thịt, lão nông Lê Văn Kính, ở ấp Nhị Tân 2, huyện Hóc Môn, người có nhiều năm kinh nghiệm nuôi thỏ vui vẻ cho biết: Trước đây gia đình tôi sống chủ yếu dựa vào 5 sào lúa, cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Năm 2005 cũng nhờ Viện Chăn nuôi hỗ trợ cho 20 con thỏ cái, 2 con thỏ đực giống mới và thức ăn, tư vấn kỹ thuật, phòng ngừa vacxin… Phát triển đến nay, trại thỏ của tôi tăng đàn lên 1.500 con, vừa thỏ bố mẹ và thỏ con.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Ông Kính bộc bạch: Số đầu thỏ của gia đình nếu tính trong huyện thì lớn nhất nhì nhưng bây giờ ai có muốn mua thỏ để thịt cũng không có, muốn mua thỏ giống cũng không đủ để cung cấp cho thị trường. Hiện nay trong chuồng chỉ có thỏ bố mẹ và một số thỏ con chưa xuất chuồng được. Ông cười vui vẻ, nếu giá bán thỏ thịt luôn giữ vững và ổn định như hiện nay thì nghề nuôi thỏ vớ bở. Theo cách tính của ông, nếu nuôi thỏ, cho ăn thức ăn công nghiệp hoàn toàn thì đầu tư 2,4 kg thức ăn sẽ được 1 kg hơi. Một con bình quân 2 kg hơi, tiêu tốn 5 kg cám x 7.500đ = 37.500đ, cộng tiền thú y và hao mòn chuồng trại, nếu bán giá 45.000đ/kg hơi thì người nuôi lời khoảng 50.000đ/con. Nếu cho thỏ ăn theo cách riêng của ông: thức ăn chủ yếu là bã đậu nành + cám Con Cò dùng cho bò sữa, với tỷ lệ pha trộn 10kg bã đậu + 1,5kg cám bò, lâu lâu bổ sung thêm rau cỏ thì sẽ lời được trên 60.000đ/con thỏ.</div>
<div align="justify" style="width: auto;">
Qua việc nuôi thỏ giống và bán thỏ thương phẩm, gia đình ông Nguyễn Văn Kính một tháng thu nhập khoảng 5 triệu đồng.</div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-64751287775923037742012-02-09T20:23:00.001-08:002012-02-15T23:39:34.327-08:00Làm giàu từ nghề nuôi cua đinh<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/t9z8pAHQU-U?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br />
<br />
Từ 200 con cua đinh, sau 6 năm kiên trì
thử nghiệm, bà đã thành công với mô hình của mình. Thành công giúp bà trở thành
người phụ nữ miên Tây đầu tiên mở đường phong trào nuôi cua đinh, loài động vật
hoang dã được thị trường ưa chuộng với giá cả đắt đỏ. <br />
Cùng với con trai, bà
đã mở đường cho phong trào nuôi cua đinh ở miền Tây.<br />
Bà Trịnh Thị Nguyệt, 56
tuổi, cư ngụ tại số 353, ấp Phú Khởi, xã Thạnh Hòa (Phụng Hiệp, Hậu Giang), đang
làm chủ trang trại nuôi cua đinh lớn nhất tỉnh Hậu Giang.<br />
<br />
Khởi sự năm
2004 với 200 con mua ở TP Hồ Chí Minh, đến tháng 8-2010, trang trại cua đinh của
bà Nguyệt có 3.000 con. Trong đó, 1.000 con cua đinh bố mẹ, 1.500 con hậu bị và
500 con cua đinh con. Cua đinh hậu bị nuôi trong 4 hồ lớn, ngang 8m dọc 16 mét.
Bên cạnh, trên 120 cái hồ nuôi số cua đinh còn lại. <br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhzAOdgxg8le1HufuAYFS84mm2BEo5RcnnRF1HN1-TNL3yf_k5syMlduV5eWcYFwMWGOk_GMVUwkLv2T7f991qHpjkKJiPDKOC3gIy1ueyjFoJnVuj2DeUHrZ4hAOVEEq-7YByZ1HbeKGeT/s1600/cua+dinh.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_5s1u0l="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5662131931621041906" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhzAOdgxg8le1HufuAYFS84mm2BEo5RcnnRF1HN1-TNL3yf_k5syMlduV5eWcYFwMWGOk_GMVUwkLv2T7f991qHpjkKJiPDKOC3gIy1ueyjFoJnVuj2DeUHrZ4hAOVEEq-7YByZ1HbeKGeT/s400/cua+dinh.jpg" style="display: block; height: 284px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a><br />
<br />
Bà kể lại kinh nghiệm nuôi cua đinh: Theo dõi
thường xuyên, cập nhật giá cả hằng ngày, tham dự các hội chợ nông nghiệp để giao
dịch với khách hàng… Cua đinh kháng thể mạnh, ít bệnh, cho ăn đầy đủ thì mỗi năm
đẻ 3 – 4 lứa, mỗi lứa 8 – 15 trứng. Mùa sinh sản của chúng từ tháng 12 âm lịch
năm trước đến tháng 7 âm lịch năm sau. Đẻ trên cát, chúng lấp lại và bỏ đi.
Thường 100 ngày là nở con.<br />
<br />
Cua đinh háu ăn nên ăn được tép, cua, ốc, cá
con, ruột gà, ruột vịt… Bà Nguyệt đã thành công trong ấp trứng cua đinh nhân
tạo. Bà nhớ, năm 2004, lần đầu cho ấp nhân tạo chỉ nở được xấp xỉ 20%, đến năm
2009, ấp nở được 100%. Bà nói, ấp trứng nhân tạo cua đinh khó hơn ba ba. Cua
đinh nuôi, năm đầu tăng trọng 0,8 – 1,5ký, năm sau 2 - 4 ký. <br />
<br />
<br />
Với
điều kiện tốt loại Cua Đinh này có thể lên tới 60kg.<br />
<br />
Hiện bà Nguyệt bán
cua đinh thịt và cua đinh giống. Mấy tháng đầu năm 2010, bán ra 400 cua đinh
giống, loại mới nở 20 ngày – 1 tháng với giá 500.000 đ/con, loại 2 – 3ký giá 1,5
triệu đồng/con. Bà có bán một con cua đinh bố mẹ nặng 12,5 ký, giá 600.000 đ/ký.
Còn cua đinh thịt theo giá thị trường và các nhà hàng, khách sạn đều đặt với số
lượng chưa đủ cung ứng.<br />
<br />
Bà cũng không quên đăng ký với Chi cục Kiểm lâm
để được cấp phép nuôi động vật hoang dã. Vợ chồng người con trai Cù Văn Lâm của
bà hiện đang kế tiếp bà và trang trại mang tên “Lâm Nguyệt” là tên hai mẹ
con.<br />
<br />
Cua đinh thuộc họ nhà rùa, có thể đạt trọng lượng đến 60 - 70
kg/con. Loài vật này khỏe và dữ, chân có 3 móng sắc nhọn. Chúng là loài phàm ăn
nên nếu ao nào thả nuôi tôm càng xanh, cua, cá... vô phúc bị cua đinh mò vào thì
tới mùa thu hoạch, chủ nuôi chỉ còn lại... cái ao không. Giới ăn nhậu kháo nhau
rằng thịt cua đinh ngon bổ hơn thịt ba ba; huyết cua đinh pha rượu thì... "ông
uống bà khen" nên giá cua đinh bao giờ cũng mắc gấp ba, bốn lần ba ba. Dù vậy
muốn mua cua đinh phải có quen biết mới mua được.<br />
<br />
Làm giàu từ nghề nuôi
cua đinh by stTHANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-68129767618854731332012-02-09T18:52:00.000-08:002012-02-10T00:14:24.274-08:00Những điều cần biết khi chăm sóc Lợn nái<br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/Mk-TSGyfHDQ?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br />
<br />
- Lợn nái chửa nuôi theo 2 giai đoạn: giai đoạn I
(84 ngày chửa đầu) khối lượng bào thai đạt khoảng 25 - 30%; giai đoạn II (khoảng
30 ngày chửa cuối) bào thai phát triển nhanh, chiếm khoảng 65 - 70% khối lượng
lợn con sơ sinh. Vì vậy để lợn con đạt khối lượng sơ sinh cao cần tăng khoảng 25
- 30% lượng thức ăn cho lợn nái chửa kỳ II, mức tăng tuỳ thuộc vào thể trạng béo
hay gầy của lợn nái.<br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhQQ_wd9fl9akdrnfOc_qtsjdxXJ6hWGDeNoa4XguYeMlPvpxhz2-XFFmwyMOF3AQNE8AYMzDNinjgHicn-EwXmCKXK-NR3NpB6uYpv2pcBVkDYnaRa7ANdNoZFMmp58fCMJaLjVWh4oIzN/s1600/Lon+nuoi+con.JPG" style="clear: left; float: left; margin-bottom: 1em; margin-right: 1em;"><img alt="" border="0" closure_uid_hnx7go="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5683600883993343410" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhQQ_wd9fl9akdrnfOc_qtsjdxXJ6hWGDeNoa4XguYeMlPvpxhz2-XFFmwyMOF3AQNE8AYMzDNinjgHicn-EwXmCKXK-NR3NpB6uYpv2pcBVkDYnaRa7ANdNoZFMmp58fCMJaLjVWh4oIzN/s400/Lon+nuoi+con.JPG" style="display: block; height: 276px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 369px;" /></a>- Trong thời kỳ mang thai, lợn nái cần lượng chất
khoáng nhiều hơn để phát triển hệ xương của bào thai. Khi khẩu phần ăn của lợn
mẹ không đủ, sẽ phải huy động nhiều chất khoáng từ cơ thể lợn mẹ (đặc biệt là
canxi và phốt pho từ xương) để nuôi thai. Vì thế, lợn mẹ bị thiếu chất khoáng và
dễ dẫn tới bại liệt.<br />
<br />
- Bã rượu và thức ăn ủ men có chứa chất kích thích,
dễ gây sảy thai. Vì vậy chỉ nên cho lợn ăn dưới 15% trong khẩu phần.<br />
<br />
-
Đối với lợn nái chửa khi tiêm phòng vắcxin phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của bào thai và chủng loại vắcxin. Vì vậy, khi tiêm phòng cho lợn nên thực hiện
theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắcxin và cán bộ thú y. Chú ý không nên tiêm các
loại vắcxin sống (vắc xin nhược độc) cho lợn nái chửa vì dễ gây ảnh hưởng đến
thai.<br />
<br />
- Những biểu hiện của lợn nái sắp đẻ: lợn nái sắp đẻ thường đi lại
nhiều, đái dắt, cào ổ, âm hộ nở to và tiết dịch nhờn màu hồng, vú có thể chảy
sữa.<br />
<br />
- Cần chuẩn bị cho lợn nái đẻ: vệ sinh chuồng nuôi và lợn nái; chuẩn
bị ô úm, lót chuồng và dụng cụ đỡ đẻ (vải xô mềm, cồn i-ốt, bông, kéo, panh, chỉ
buộc rốn, kìm bấm nanh…)<br />
<br />
- Những biểu hiện lợn đẻ khó: lợn nái co chân
rặn nhiều, nước ối ra mà con không ra; quá 1 tiếng vẫn chưa đẻ con tiếp theo;
lợn mẹ rặn đẻ yếu.<br />
<br />
- Những biện pháp xử lý khi lợn đẻ khó:<br />
+ Không vội
vàng sử dụng ngay thuốc kích thích đẻ (oxytocin).<br />
+ Kiểm tra ngôi thai: chụm
thẳng 5 đầu ngón tay, nhẹ nhàng đưa vào qua âm đạo theo nhịp rặn đẻ của lợn nái.
Dùng các đầu ngón tay lần tìm lợn con để xác định thai thuận ngôi hay không (chú
ý phải cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó thoa nhẹ lên tay một ít
vadơlin hoặc dầu ăn).<br />
+ Nếu là thai không thuận ngôi thì phải chỉnh theo
hướng thai thuận rồi mới từ từ lôi ra theo nhịp rặn đẻ của lợn mẹ<br />
+ Nếu là
thai to thì lúc đó mới tiêm thuốc oxytocin và thuốc trợ lực cho lợn nái (liều sử
dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất) kết hợp nhẹ nhàng lôi lợn con ra theo nhịp
rặn đẻ của lợn mẹ.<br />
+ Nên mời cán bộ thú y trợ giúp khi xác định là lợn nái đẻ
khó.<br />
<br />
- Khi lợn đẻ bọc phải xé bọc ngay, khẩn trương lấy dịch ở miệng và
mũi của lợn con, dùng vải xô, vải mềm, giấy vệ sinh lau sạch lỗ mũi lợn. Lợn con
bị ngạt phải thổi hơi ngay vào mồm lợn. Nếu lợn con chưa tỉnh thì ngâm lợn chìm
trong nước ấm (30 – 35 độ C) khoảng 5 - 10 phút rồi hô hấp nhân
tạo.<br />
<br />
Những điều cần biết về chăm sóc lợn nái, Nguồn: Khuyến nông Việt NamTHANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-65382122639306624412012-02-09T18:49:00.000-08:002012-02-10T00:17:38.469-08:00Kỹ thuật nuôi heo nái<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">A. KỸ THUẬT NUÔI
HEO NÁI VÀ HEO CON </span><br />
<span style="font-weight: bold;">I. CHUỒNG TRẠI
</span><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/Mk-TSGyfHDQ?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br />
1. Chọn địa điểm cao ráo sạch sẽ, thoáng mát, có rèm che lúc mưa gió.
Nên xây dựng chiều dài chuồng theo hướng Đông - Tây để tránh bức xạ mặt
trời.<br />
<br />
2. Nền chuồng làm bằng xi măng, có độ dốc khoảng 2 %, không tô láng
(để tránh hiện tượng heo bị trượt). Diện tích chuồng nái nuôi con khoảng 5-6
m2/con, có ô úm cho heo con từ 0,8 - 1 m2/ô. Có máng ăn, núm uống tự động riêng
biệt đúng kích cỡ. Ngoài chuồng có rãnh thoát phân và hố phân cách xa
chuồng.<br />
3. Có điều kiện nên nuôi heo nái bằng lồng sắt, dùng núm uống tự động
(tham khảo kiểu chuồng ở các trại chăn nuôi tiên tiến).<br />
4. Mẫu chuồng lồng
nuôi heo nái và heo con<br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhEvuMGF8rwV9MD_BkFpRqP7tg45CnNKEDBUym9ZPYjwKs_rdUiqP0LQp3MA0HdYTTNueLtDxxJwgi2sIF7fGEo2rwfQNFn3Ke955_dLsTPdIXHMU0Dc-WgSz-yEvjtDExIKLV9JFWmv2Za/s1600/ky+thuat+nuoi+heo+nai.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_910uc7="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5669552112087551090" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhEvuMGF8rwV9MD_BkFpRqP7tg45CnNKEDBUym9ZPYjwKs_rdUiqP0LQp3MA0HdYTTNueLtDxxJwgi2sIF7fGEo2rwfQNFn3Ke955_dLsTPdIXHMU0Dc-WgSz-yEvjtDExIKLV9JFWmv2Za/s400/ky+thuat+nuoi+heo+nai.jpg" style="display: block; height: 184px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 274px;" /></a><br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">II- CHỌN HEO
GIỐNG </span><br />
1. Nên chọn heo giống Yorkshire hoặc lai giữa Yorkshire với heo
Landrace. Không nên chọn heo lai 3-4 máu để làm nái hậu bị.<br />
2. Chọn ở các
giai đoạn khác nhau, đặc biệt chọn giai đoạn heo 7-8 tháng tuổi đạt trọng lượng
90-100 kg để phối giống.<br />
3. Chọn những con dài thân, mông vai nở, háng rộng,
bốn chân thẳng, chắc chắn, có bộ móng tốt, âm hộ (hoa) phát triển tốt, núm vú
nổi rõ, hai hàng vú thẳng phân bố đều, khoảng cách hai hàng vú gần nhau là tốt.
Heo nái có ít nhất 12 vú trở lên. Chú ý nên chọn những con có tính tình hiền
lành.<br />
4. Có thể chọn mua heo giống ở các trại chăn nuôi, hoặc chọn heo con từ
những con nái tốt của hàng xóm.<br />
5. Đối với heo thịt nên chọn nuôi heo lai 3
máu để phát huy ưu thế lai (heo mau lớn, khả năng chống bệnh cao, tỷ lệ nạc
nhiều…). <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">III. HEO LÊN GIỐNG VÀ PHỐI
GIỐNG </span><br />
1. Phối giống cho heo vào thời gian 7-8 tháng tuổi đạt trọng
lượng từ 90-120 kg.<br />
2. Heo lên giống ăn ít hoặc bỏ ăn, cắn phá chuồng, kêu
réo liên tục, nhảy lên lưng của heo khác, âm hộ sưng đỏ, có thể có nước nhầy
chảy ra.<br />
3. Thời gian heo lên giống từ 3-5 ngày, phối giống vào cuối ngày thứ
hai hoặc sang ngày thứ ba là tốt. Phối vào lúc heo chịu đực. Biểu hiện heo chịu
đực: heo đứng im cho con khác nhảy lên lưng nó, hoặc người dùng hai tay ấn mạnh
lên lưng heo vẫn đứng im, dịch nhờn âm hộ keo đặc lại.<br />
4. Có thể phối giống
bằng heo đực nhảy trực tiếp hoặc bơm tinh nhân tạo, nên phối kép (phối hai lần),
lần phối thứ hai cách lần phối thứ nhất từ 6-8 giờ.<br />
5. Không nên dùng heo đực
có trọng lượng quá lớn nhảy với heo nái mới phối lần đầu. Chuồng cho heo phối
phải sạch sẽ, nên rải rơm hoặc cỏ khô xuống dưới nền chuồng là tốt
nhất.<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">IV. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG HEO NÁI
MANG THAI </span><br />
1. Sau thời gian phối từ 18-21 ngày nếu heo không đòi đực
lại thì coi như heo đã có chửa. Thời gian heo chửa 114 ngày (3 tháng + 3 tuần +
3 ngày) ± 3 ngày.<br />
2. Giai đoạn 1-90 ngày tùy tầm vóc của heo nái mập, gầy mà
cho ăn lượng thực phẩm hợp lý 2-2,5 kg/ con/ngày. Từ 91 ngày trở đi cho heo ăn
tăng lên từ 2,5-3,0 kg/con/ngày. Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống
từ 3 kg - 2 kg - 1 kg/ngày. Ngày heo đẻ có thể không cho ăn để tránh sốt
sữa.<br />
3. Trong thời gian chửa 2 tháng đầu không nên di chuyển heo nhiều, tránh
gây sợ sệt heo sẽ bị tiêu thai. Trong thời gian chửa nên cho heo ăn thêm rau
xanh, cỏ xanh.<br />
4. Cung cấp nước sạch cho heo uống theo nhu cầu.<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">V. CHĂM SÓC HEO NÁI ĐẺ VÀ HEO CON THEO MẸ
</span><br />
1. Trước ngày heo đẻ 2-3 ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ
sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da.<br />
2. Heo nái sắp đẻ biểu hiện: Ỉa đái
vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú sữa vọt ra, khi thấy nước ối và phân xu, heo
nái rặn từng cơn là heo con sắp ra.<br />
3. Heo con đẻ ra dùng giẻ sạch lau nhớt ở
miệng, mũi, lau khô, cắt rốn, bấm răng bỏ vào ô úm (sát trùng cuống rốn và dụng
cụ bằng bông y tế nhúng cồn Iốt). Sau đó cho heo con bú "sữa đầu" càng sớm càng
tốt để có sức đề kháng chống lại những nhiễm khuẩn phổ biến, giữ ấm cho heo con
từ 31-33 0C trong mấy ngày đầu bằng bóng đèn điện hoặc rơm, bao bố.<br />
4. Bình
thường heo đẻ 5-10 phút/con. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ nhiều
mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ thì phải mời thú y can
thiệp.<br />
5. Trường hợp heo mẹ khỏe, bình thường không nằm đè con thì nên cho
heo con bú tự do là tốt nhất. Nếu nhốt vào ô úm thì tối thiểu cho bú 1 giờ 1
lần. Nên sắp xếp heo con có khối lượng nhỏ cho bú vú phía trước để đàn heo con
phát triển đều.<br />
6. Heo con đẻ ra trong 1-3 ngày đầu chích sắt liều 200 mg/con
(1-2 cc/con). Nếu heo mẹ thiếu sữa thì có thể cho heo con ăn dặm thêm các chế
phẩm dinh dưỡng dành cho heo con sơ sinh. Từ 7-10 ngày tập cho heo con ăn bằng
loại thức ăn dễ tiêu. Thiến heo đực vào khoảng 3-7 ngày tuổi.<br />
7. Nên tập heo
con ăn sớm để có thể cai sữa. Tùy điều kiện thức ăn và tình trạng đàn heo mà cai
sữa hợp lý. Nên cai sữa vào khoảng từ 28-35 ngày tuổi.<br />
8. Heo mẹ đẻ xong,
theo dõi số lượng nhau ra. Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%. Ngày thụt 2
lần, mỗi lần 2-4 lít, nếu sốt cao phải chích kháng sinh, hoặc mời thú y can
thiệp.<br />
9. Heo nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở
đi cho ăn thỏa mãn nhu cầu.<br />
10. Thời kỳ heo nái nuôi con, thức ăn phải tốt,
máng phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, máng uống phải luôn đầy nước vì
heo tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, không nên thay đổi thức ăn của heo nái.
<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">VI. CAI SỮA HEO </span><br />
1. Gần ngày
cai sữa nên giảm lần bú của heo con và tăng lượng thức ăn để chuẩn bị cho giai
đoạn sống tự lập. Đồng thời giảm thức ăn của heo mẹ để giảm tiết sữa.<br />
2. Ngày
cai sữa cho heo mẹ nhịn ăn, sau đó cho ăn tăng lên để sớm động dục lại. Sau cai
sữa 4-7 ngày heo nái động dục lại là tốt. Heo con giảm ½ khẩu phần sau đó tăng
lên từ từ theo đủ nhu cầu.<br />
3. Heo con sau cai sữa cần được chăm sóc và nuôi
dưỡng tốt, nên nuôi heo trên lồng sắt sau cai sữa là tốt nhất. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">VII. SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO HEO MẸ VÀ HEO CON
</span><br />
1. Heo nái nuôi con: Nên sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp
thức ăn gia súc có uy tín, mới sản xuất.<br />
2. Heo con từ tập ăn đến 20 kg: Nên
sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp thức ăn gia súc có uy tín, mới sản
xuất.<br />
3. Khi dùng thức ăn đậm đặc trộn với nguyên liệu địa phương thì: Phải
trộn theo tỷ lệ của nhà sản xuất. Yêu cầu dùng nguyên liệu thật tốt, không bị ẩm
mốc, sâu mọt.<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">B. KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT
</span><br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">I. THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ĂN
</span><br />
<span style="font-weight: bold;">1. Thức ăn: </span>Thức ăn là yếu tố
quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thịt, thức ăn tốt giúp heo mau lớn, lãi suất
cao, nâng cao phẩm chất quầy thịt. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng hộ chăn
nuôi mà sử dụng các phương thức sau:<br />
- Dùng thức ăn đậm đặc trộn nguyên liệu
sẵn có ở địa phương.<br />
- Dùng thức ăn tự trộn.<br />
- Dùng thức ăn hỗn hợp (hay
cám bao) của các Xí nghiệp Thức ăn gia súc có uy tín.<br />
<br />
* Chú ý: Khi phối
hợp khẩu phần cần lưu ý đến tỷ lệ tối đa của một số nguyên liệu.<br />
- Khoai mì:
Có chứa HCN rất độc, nên sử dụng nguyên liệu đã qua chế biến.<br />
- Đậu nành phải
được rang chín, nếu cho ăn sống dễ gây tiêu chảy, nhưng không nên rang
cháy.<br />
- Bột cá: Sử dụng bột cá loại tốt, không nên để lẫn sạn, cát…<br />
-
Premix: Là chế phẩm bổ sung thêm axit amin, vitamin, khoáng vi lượng… Premix có
nhiều loại khác nhau Aminoaxit (Mỹ), Vitamin (Nhật), Embavit (Anh), premix cho
các loại heo số 1-4 (Bayer), Polypac (Đại học Nông lâm Tp HCM). Liều lượng theo
lời chỉ dẫn.<br />
- Một số công thức trộn thức ăn heo thịt (để tham
khảo):<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2. Chế độ cho ăn:</span><br />
Khi
heo mới bắt về cho ở chuồng riêng càng xa heo cũ càng tốt. Ngày đầu không nên
tắm heo, nên cho heo ăn (nhất là heo con) ăn khoảng 1/2 nhu cầu, sau 3 ngày mới
cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với nơi bán heo, sau đó nếu
thay đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ.<br />
Căn cứ vào đặc điểm phát triển
của heo và điều kiện chăn nuôi của từng hộ mà có 2 phương thức cho ăn:<br />
-
Phương thức cho ăn tự do: Cho heo ăn tự do theo nhu cầu từ cai sữa đến xuất
chuồng. Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:<br />
+ Ưu điểm: Heo mau lớn
nên thời gian nuôi ngắn, quay đồng vốn nhanh.<br />
+ Khuyết điểm: Không tiết kiệm
được thức ăn, heo có tỷ lệ mỡ cao.<br />
- Phương thức cho ăn định lượng:<br />
¨ Heo
dưới 60 kg: Ở giai đoạn này cho ăn tự do theo nhu cầu phát triển của heo (ở giai
đoạn dưới 30 kg nên cho heo ăn nhiều bữa trong ngày).<br />
¨ Từ 61 kg đến lúc giết
thịt: Ở giai đoạn này nếu cho ăn nhiều heo sẽ mập do tích lũy mỡ, nên cho ăn hạn
chế khoảng 2,3 - 2,7 kg/con/ngày và sử dụng đúng loại thức ăn. Phương thức này
có ưu và khuyết điểm như sau:<br />
+ Ưu điểm: Tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ
nạc cao hơn phương thức cho ăn tự do.<br />
+ Khuyết điểm: Thời gian nuôi kéo dài.
<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">II. NƯỚC UỐNG </span><br />
Nước uống cho
heo phải sạch sẽ và đủ lượng nước theo nhu cầu. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">III. CHĂM SÓC</span><br />
- Luôn đảm bảo đàn heo sạch
sẽ, thoáng mát, khu vực chăn nuôi phải yên tĩnh, không xáo trộn ảnh hưởng đến
heo.<br />
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện những trường hợp bất thường xảy ra.
Đánh dấu theo dõi, kiểm tra thức ăn hàng ngày để điều chỉnh kịp thời.<br />
-
Thường xuyên kiểm tra nước uống, thức ăn trước khi dùng.<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">IV. XUẤT BÁN HEO</span><br />
- Khi đến thời kỳ xuất
chuồng chúng ta có thể sử dụng công thức để ước tính trọng lượng heo: P (kg) =
87,5 x (vòng ngực)2 x dài thân<br />
Ví dụ: Heo có vòng ngực 90 cm, dài thân 85 cm,
thì trọng lượng sẽ là: 87,5 x (90)2 x 85 = 60,24 kg.<br />
Lưu ý: Khi đo phải để
heo đứng ở tư thế thoải mái.<br />
- Nên xuất heo vào giai đoạn đạt trọng lượng từ
90-100 kg/con.<br />
- Nếu đang dùng kháng sinh để phòng bệnh thì phải ngưng thuốc
từ 1-2 tuần trước khi xuất chuồng.<br />
- Ngày xuất chuồng phải tắm rửa vệ sinh
sạch sẽ. Nên xuất chuồng vào buổi sáng sớm hoặc xế chiều, cho uống nước đầy đủ,
không nên cho ăn no tránh heo chết do vận chuyển. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">C. PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH </span><br />
<span style="font-weight: bold;">I. VỆ SINH PHÒNG BỆNH: </span><br />
<span style="font-weight: bold;">1. Vệ sinh chuồng trại:</span><br />
- Ngăn cách khu vực
chăn nuôi heo với các súc vật khác như: Chó, mèo…<br />
- Rửa và phun thuốc sát
trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3-7 ngày trước khi thả heo vào chuồng. - Hàng
ngày phải quét phân trong chuồng giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ. - Xử lý
xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn sâu, đốt...<br />
- Nên có kế hoạch rửa chuồng,
phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi tháng một lần. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2. Vệ sinh thức ăn và nước uống:</span><br />
- Thường
xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho heo ăn, thức ăn phải đảm bảo chất lượng,
không bị thiu, thối, mốc…<br />
- Nếu sử dụng thức ăn tự trộn thì định kỳ phải trộn
kháng sinh vào thức ăn để ngừa bệnh cho heo.<br />
- Nước uống phải đủ, sạch và
không bị nhiễm bẩn. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">II. TIÊM PHÒNG CHO
HEO </span><br />
<span style="font-weight: bold;">1. Heo nái</span><br />
- Trước khi
phối giống chích ngừa đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh dịch tả, tụ huyết trùng,
phó thương hàn.<br />
- Định kỳ chích ngừa cho heo nái các bệnh giả dại,
parvovirus, viêm phổi theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất. <br />
<span style="font-weight: bold;">2. Heo con:</span><br />
- Chích ngừa đầy đủ các loại
vaccin phòng bệnh phó thương hàn, tụ huyết trùng, dịch tả, sau 2-3 tuần chích
lập lại lần 2.<br />
- Bắt buộc chích ngừa bệnh Lở mồm long móng và cấp giấy chứng
nhận tiêm phòng bệnh lở mồm long móng theo sự hướng dẫn của trạm thú y địa
phương. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">D. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
</span><br />
<span style="font-weight: bold;">I. BỆNH VIÊM TỬ CUNG: </span>Thường
xảy ra sau khi sinh 1-5 ngày. <br />
<span style="font-weight: bold;">1 Nguyên nhân:
</span><br />
- Bị nhiễm trùng khi phối giống do: Dụng cụ thụ tinh, tinh nhiễm
khuẩn, thao tác thụ tinh không đúng kỹ thuật, không vệ sinh vùng âm hộ của heo
nái khi phối, heo đực bị viêm niệu quản (khi phối trực tiếp).<br />
- Bị nhiễm
trùng khi sanh do: Chuồng trại thiếu vệ sinh, dụng cụ, tay không sát trùng, đỡ
đẻ không đúng kỹ thuật, heo con quá lớn khi đẻ gây xây xát, kế phát của bệnh sót
nhau. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2. Triệu chứng: </span>Heo sốt
40-41 0C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chất nhầy và mủ chảy ra ở âm hộ trắng đục hôi thối.
<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">3. Điều trị: </span><br />
- Dùng một trong
những loại kháng sinh sau: Ampicillin: 2 g/ngày; Penicillin: 3-4 triệu UI/2
lần/ngày; Tylan: 7-8 mg/kg trọng lượng/ngày; Septotrim 24% 1 cc/15 kg trọng
lượng/ngày. Để tăng sức đề kháng và mau lành ta dùng thêm: Anagin: 2 ống 5cc;
Vitamin C: 2 g/ngày; Dexamethasol: 5-10 mg/ngày.<br />
- Thụt rửa tử cung bằng
thuốc tím 0,1% ngày 1 lần từ 2-4 lít, sau khi thụt rửa 30 phút dùng Penicillin
2-3 triệu UI bơm vào tử cung. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">II. Bệnh
viêm vú: </span><br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">1. Nguyên nhân:
</span>Vú bị xây xát dẫn đến nhiễm trùng (do răng heo con cắt không sát, chuồng
trại thiếu vệ sinh), kế phát bệnh viêm âm đạo, tử cung, sót nhau dẫn đến viêm
vú, sữa mẹ quá nhiều, heo con bú không hết dẫn đến viêm vú. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2. Triệu chứng: </span>Heo sốt cao 40-410C, bỏ ăn,
phân táo, vú sưng, nóng, đỏ, đau, vú viêm không cho sữa, vắt sữa thấy lợn cợn
màu trắng xanh vàng. Heo con bú sữa viêm bị tiêu chảy. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">3. Điều trị: </span>- Nếu kế phát bệnh viêm âm đạo tử
cung, sót nhau ta phải điều trị.<br />
- Dùng thuốc kháng sinh và tăng sức đề kháng
tương tự bệnh viêm tử cung.<br />
- Chườm lạnh vú viêm để giảm hiện tượng viêm đồng
thời vắt bỏ sữa bị viêm.<br />
- Khi đã hồi phục để tăng khả năng cho sữa: Chườm
nóng bầu vú, chích Oxitocin: 10 UI/ngày, 3-4 ngày, dùng chế phẩm có chứa
Thyroxine, khoáng, vitamin bổ sung cho nái.<br />
Chú ý: Ta nên chích kháng sinh
vào quanh gốc vú hoặc tĩnh mạch để bệnh mau lành. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">III. Bệnh mất sữa: Thường xảy ra từ 1-3 ngày sau sanh.
</span><br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">1. Nguyên nhân:</span> Kế phát
bệnh viêm vú, bệnh viêm tử cung, sót nhau, suy dinh dưỡng lúc mang thai, đặc
biệt thiếu can xi, năng lượng, Vitamin C, suy nhược một số cơ quan nội tiết.
<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2. Triệu chứng: </span>Vú căng nhưng
không có sữa, sau đó teo dần, không sốt hoặc sốt cao (kế phát bệnh viêm vú, viêm
tử cung, sót nhau), dịch nhầy chảy ra ở âm môn, đi đứng loạng choạng, có khi bị
bại liệt, lượng sữa giảm dần rồi mất hẳn. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">3. Điều trị: </span>Nếu là kế phát bệnh viêm vú, viêm
tử cung, sót nhau thì ta phải điều trị các bệnh này. Ngoài ra ta còn sử dụng:
Thyroxine: 2 mg/ngày chích bắp hoặc tĩnh mạch 4-5 ngày (hoặc dùng các chế phẩm
kích thích tiết sữa: Lactoxil, Thyroxine… cho nái ăn); chích Oxitoxine: 10
UI/lần/ngày dùng 4-5 ngày; Glucoza 5%: 250 cc/ngày 3-4 ngày chích tĩnh mạch,
phúc mạc hay dưới da; Gluconatcanxi 10%: 10 cc/ngày chích tĩnh mạch 3-4 ngày
(nếu nái bị bại liệt ta dùng Gluconatcanxi: 50 cc/ngày 3-4 ngày) đồng thời ta
dùng thêm Vitamin C, Vitamin B12, Bcomlex… và khoáng chất. <br />
<br />
Chú ý: Khi
dùng Thyroxin đòi hỏi thân nhiệt phải bình thường: 38 - 390C. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">IV. Bệnh heo con tiêu chảy phân trắng:
</span><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/ygS36aTZGSU?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br />
Bệnh thường xảy ra ở heo con theo mẹ dưới 30 ngày tuổi.
<br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">1. Nguyên nhân:</span><br />
- Chuồng trại
thiếu vệ sinh, lạnh, ẩm ướt.<br />
- Đối với heo mẹ: Do thiếu dinh dưỡng lúc mang
thai, đặc biệt thiếu vitamin A, thay đổi đột ngột khẩu phần heo mẹ lúc nuôi con,
heo mẹ có thể bị một số bệnh: Phó thương hàn, viêm vú, viêm tử cung, sót nhau
…<br />
- Đối với heo con: Thiếu sữa đầu, thiếu nguyên tố vi lượng, đặc biệt là
thiếu sắt, heo con bị viêm rốn, thức ăn cho heo con bị chất lượng kém, chua mốc,
heo con bị nhiễm một số virus: Rotavirus, Coromavirus; Vi trùng Ecoli,
Clostridium, Samonilla, cầu trùng. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">2.
Triệu chứng: </span>Heo con thường không sốt hoặc sốt nhẹ, thời kỳ đầu bụng hơi
chướng, về sau bụng tóp, lông xù, đít dính phân nhoe nhoét, ói mửa (ít xảy ra).
Đặc trưng là phân lỏng trắng như vôi, vàng đôi khi có bọt, cá biệt có thể có
máu, phân có mùi tanh đặc biệt. <br />
<br />
<span style="font-weight: bold;">3. Điều
trị: </span>Trước khi điều trị ta phải xác định rõ nguyên nhân, vừa điều trị
nguyên nhân, vừa điều trị triệu chứng tiêu chảy trên heo con thì mới có kết quả.
- Điều trị tiêu chảy: Thuốc cầm tiêu chảy (se niêm mạc ruột) cho uống các chất
chát: Lá ổi, cỏ sữa, măng cụt... Bổ sung vi khuẩn đường ruột: Dùng Biolactyl: 1
g/con/ngày. Dùng kháng sinh uống hoặc chích một trong những loại sau (từ 2-3
ngày liên tục): + Uống: Baytrill 0,5%: 1 cc/5 kg trọng lượng/ngày; Flumcolistin:
1 cc/3-5 kg trọng lượng/ngày; Spectinomycine: 1 cc/4-5 kg trọng lượng/ngày;
Baycox 2,5 %: 0,8 cc/kg trọng lượng/ngày (nghi bị cầu trùng). + Chích: Baytrill
2,5%: 1 cc/ 10 kg trọng lượng/ngày; Septotrim 24 %: 1 cc/10 kg trọng lượng/ngày;
Bencomycine S: 1 cc/ 15-20 kg trọng lượng/ngày; TyloPC: 1 cc/5 kg trọng
lượng/ngày. Để phòng mất nước, chất điện giải ta bổ sung thêm Orezol,
Lactatringer…/THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-59567796219965102342012-02-09T18:46:00.000-08:002012-02-10T00:00:26.848-08:00Kỹ thuật nuôi bò thịt<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/coONy6hvDlI?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">1 Chuồng trại</span><br />Chuồng trại dùng trong chăn
nuôi bò thịt cần đủ để che nắng, mưa, chống gió lùa,? dễ.thao tác vệ sinh, không
gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Chuồng trại nên xây? cách nhà ởtối thiều là
4m, hướng chuồng quay về hướng nam hoặc đông nam để đảm? bảo ánh sáng_ và độ
thông thoáng của chuồng, chuồng trại nên làm một mái, mái làm? bằng vật liệu nhẹ
tận dụng tại địa phương (rơm, cỏ tranh...) các vật liệu này không hấp? phụ nhiệt
làm chuồng nuôi mát mẻ. Trước mỗi chuồng cần xây máng ăn, phía sau chuồng liền
với sân chơi và có hàng rào bao bọc, ngoài sân chơi cần bố trí các bể uống nước
cho? bò. Khi xây chuồng phải đảm bảo mật độ nuôi 2,5 - 3m2 (1 ,5 x 2m)/con,
chuồng nuôi? phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và luôn khô ráo.</span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">2 Thức ăn cho bò:XEM VIDEO>>>> <a href="http://www.youtube.com/watch?v=juaj5cJy0-c&feature=related" target="_blank">THỨC ĂN CHO BÒ</a></span><br />Thức ăn cho bò bao gồm có
ba loại thức ăn sau:<br />Loại thức ăn thô xanh: Bòlà động vật ăn cỏ nên không một
loại thức ăn nào có? thề thay thế hoàn toàn được cho cỏ. Lượng cỏ mà bò ăn trong
ngày đạt từ 10 - 20kg/con.? Nếu bò ăn chưa đủ ta có thể bổ sung cỏ cắt đã được
phơi 1 - 2 nắng đề tăng lương chất thô? ăn vào.<br />Loại thức ăn khô rơm: Rơm là
loại thức ăn .phổ biến, kinh tế, tuy nhiên để tăng hiệu quả sử dụng, tung độ
tiêu hoá, 'rơm cần được xử tý trước khi cho bò ăn bằng cách ủ? với urê.<br />Loại
thức ăn hỗn hợp: Do chết lượng thô xanh không thể cung cấp đầy đủ cho? nhu cầu
dinh dưỡng của bò thịt, do vậy cần phải bổ sung thức ăn tinh trong giai đoạn bò?
mang thai, nuôi con nhất là trong giai đoạn vỗ béo. Thức ăn tinh tốt nhất trên
thị trường? hiện nay dùng cho bò nuôi thịt là thức ăn hỗn hợp Con CòC42 của Cty
.thức ăn gia súc Con Cò.<br />Thức ăn Con CòC42 được SXvới công thức cân đối các
thành phần dinh dưỡng? đạm, khoáng, năng lượng đáp ứng cho việc bổ sung dinh
dưỡng nhằm tăng cường khả? năng tăng trọng và SX của bò.</span></div>
<br />
<div align="justify">
<br /></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiBayLmQ0WJue7bWOQWuZCnHAsxuCxcWZsGlqn46XTMpVFK5DWG4a5ED379aHPliIiHJ3JlxMiyBe3y3PP5NGWW0OnqA9gqZoFlszvHgNajB18lQfeXDJBn0zC3NwGNzlo_dc5ig5aAD0mf/s1600/ky+thuat+nuoi+bo+thit.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_jzij7t="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5653215290214467378" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiBayLmQ0WJue7bWOQWuZCnHAsxuCxcWZsGlqn46XTMpVFK5DWG4a5ED379aHPliIiHJ3JlxMiyBe3y3PP5NGWW0OnqA9gqZoFlszvHgNajB18lQfeXDJBn0zC3NwGNzlo_dc5ig5aAD0mf/s400/ky+thuat+nuoi+bo+thit.jpg" style="display: block; height: 140px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 217px;" /></a></span><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;"><br /></span></span></div>
<br />
<div style="text-align: center;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">Kỹ
thuật nuôi bò thịt</span></span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">3 Chăm sóc nuôi dưỡng.</span><br /><span style="font-weight: bold;">1 </span><span style="font-style: italic;">/ Chăm sóc
bê từ 1 đến </span><span style="font-weight: bold;">6 </span><span style="font-style: italic; font-weight: bold;">tháng tuổi.</span><br />Khi bê được
sinh ra phải được lau kì)ôf cát rốn, bóc móng. Sau khi bê đẻ ra phải được cho bú
ngay và bú hết sữa đau từ 7 - 10 ngày, sau đó cho bê bú bình thường.<br />Đây là
giai đoạn nuôi bê bằng sữa mẹ nên cần phải nuôi bò mẹ tốt để có đủ lượng? sữa
cho bê. Thức ăn cho bò mẹ phải được bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp. Lượng sữa mẹ?
giảm dần theo tháng tuổi của bê. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của bê và tạo đ
ều kiện? cho việc cai sữa cần tập cho bê ăn sớm bằng thức ăn hỗnhợp Con
CòC42.<br /><span style="font-style: italic;">2/ Khẩu phần </span><span style="font-weight: bold;">thức </span><span style="font-style: italic;">ăn
</span><span style="font-weight: bold;">cho </span><span style="font-style: italic;">bê:</span></span></div>
<br />
<div align="justify">
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0" style="width: 536px;">
<tbody>
<tr>
<td valign="top" width="75"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Ngày tuổi</span></td>
<td colspan="4" valign="top" width="430"><div align="center">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Khẩu phần
(kg/ngày)</span></div>
</td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="75"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Sữa nguyên</span></td>
<td valign="top" width="156"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thức ăn Con Cò
C42</span></td>
<td valign="top" width="79"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Cỏ khô</span></td>
<td valign="top" width="72"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Cỏ
tươi</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="75"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">10 - 30</span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">6</span></td>
<td valign="top" width="156"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="79"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="72"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="75"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">30 - 80</span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">3</span></td>
<td valign="top" width="156"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">0,4</span></td>
<td valign="top" width="79"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">0,2 - 0,7</span></td>
<td valign="top" width="72"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="75"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">80 - 160</span></td>
<td valign="top" width="78"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="156"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1</span></td>
<td valign="top" width="79"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">0,2 - 0,7</span></td>
<td valign="top" width="72"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">4</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="75"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">160 - 180</span></td>
<td valign="top" width="78"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="156"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1,5</span></td>
<td valign="top" width="79"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">0,2 - 0,7</span></td>
<td valign="top" width="72"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">5 -
10</span></td></tr>
</tbody></table>
</div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">4/
</span><span style="font-style: italic; font-weight: bold;">Chăm sóc bê trong
giai đoạn trưởng thành (7 </span><span style="font-weight: bold;">- </span><span style="font-style: italic;">21 tháng):</span><br /><span style="font-weight: normal;">Cần tiến hành cai sữa cho bê sau 6 tháng tuổi (dời
cơ sở chăn nuôi tập trung), 8? tháng (dời chăn nuôi gia đình). Đây là giai đoạn
chuyển chế độ nuôi dưỡng từ sữa mẹ? sang sử dụng thức ăn thô xanh, cho nên cần
đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho? bê để bê phát mền tốt và không ảnh
hưởng tới sự phát triển của giai đoạn sau. ngọn nguồn? thức ăn chăn thả cần bổ
sung thức ăn hỗn hợp.</span></span></div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><br /><span style="font-style: italic;">5/ Khẩu phần </span>thức <span style="font-style: italic;">ăn cho bê</span></span></div>
<br />
<div align="justify">
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td valign="top" width="177"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Trọng lượng cơ thể
(kg)</span></td>
<td colspan="3" valign="top" width="293"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">? Khẩu phần
(kg/ngày)</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="177"><br />
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></td>
<td valign="top" width="127"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thức ăn hỗn hợp Con Cò
C42</span></td>
<td valign="top" width="88"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">??? Cỏ tươi</span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">? Cỏ
khô</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="177"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">100 - 175</span></td>
<td valign="top" width="127"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1,2</span></td>
<td valign="top" width="88"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">10 - 16</span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1 -
1,5</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="177"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">175 - 320</span></td>
<td valign="top" width="127"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1,5</span></td>
<td valign="top" width="88"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">20 - 30</span></td>
<td valign="top" width="78"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">2</span></td></tr>
</tbody></table>
</div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: normal;">Lưu ý' Khi Sử dụng C42 cho bê ăn 2 lấn/ngày trước
khi cho ăn cỏ tươi.</span></span></div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><br /><span style="font-weight: bold;">6/ </span><span style="font-style: italic;">Bòvỗ béo
(21 </span><span style="font-weight: bold;">- </span><span style="font-style: italic;">24 tháng tuổi): .</span><br /><span style="font-weight: normal;">Để rút ngắn thời gian nuôi và đạt trọng lượng cao
nhất trong thời gian ngắn nhất? nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thịt, thời
đ ếm vỗ béo. tọt nhất là từ 21 24 tháng? tuổi.</span></span></div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-style: italic;">7
</span>Phương pháp vỗ béo</span><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><br /></span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Có thể áp
dụng một trong hai phương pháp sau:<br /><span style="font-style: italic;">Phương
pháp 1: </span>Chăn thả kết hợp với bổ sung thức ăn tại chuồng. Bòđược chăn? thả
trên đồng vào buổi sáng. Buổi chiều cho ăn cỏ cắt, rơm ủ urê, rỉ mật và thức ăn
cám? Con CòC42 tại chuồng. Chú ý đối với bò vỗ béo nên hạn chế hoạt động vì vậy
chỉn nên? chăn thả ởđồng cỏ gần.<br /><span style="font-style: italic;">Phương pháp
2. </span>Vỗ béo hoàn toàn tại chuồng. Bòđược nuôi nhốt hoàn toàn đề?? hạn chế
hoạt động, cỏ cắt, rơm ủ urê, rỉ mật và thức ăn cám Con CòC42 được cho ăn tại
chuồng.<br /><span style="font-style: italic;">Khẩu </span>thức <span style="font-style: italic;">ăn .cho bò vỗ béo/ngày.</span></span></div>
<br />
<div align="justify">
<table border="1" cellpadding="0" cellspacing="0">
<tbody>
<tr>
<td valign="top" width="92"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thể trọng bò
(kg)</span></td>
<td valign="top" width="95"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thức ăn thô xanh
(kg)</span></td>
<td valign="top" width="77"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thức ăn khô (kg)</span>
</td>
<td valign="top" width="140"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Thức ăn hỗn hợp Con Cò C42
(kg)</span></td>
<td valign="top" width="142"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Rỉ mật đường
(kg)</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="92"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">230 - 260</span></td>
<td valign="top" width="95"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">20</span></td>
<td valign="top" width="77"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">3</span></td>
<td valign="top" width="140"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">2</span></td>
<td valign="top" width="142"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">0,5</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="92"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">290</span></td>
<td valign="top" width="95"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">30</span></td>
<td valign="top" width="77"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">4</span></td>
<td valign="top" width="140"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">3,5</span></td>
<td valign="top" width="142"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1,0</span></td></tr>
<tr>
<td valign="top" width="92"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">320 - 350</span></td>
<td valign="top" width="95"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">35</span></td>
<td valign="top" width="77"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">5</span></td>
<td valign="top" width="140"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">5</span></td>
<td valign="top" width="142"><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">1,5</span></td></tr>
</tbody></table>
</div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%; font-style: italic;">8/ Bò mang
thai:</span><span style="font-size: 100%;"><br /></span><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;">Bò mang thai từ tháng thứ 6 trở
đi,ngoài thức ăn thô xanh, phải bổ xung thêm 1- 1,5kg cám hỗn hợp Con Cò
C42/bò/ngày.</span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-size: 100%;">Kỹ thuật nuôi bò thịt by sưu
tầm</span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-size: 100%;"><br /></span></div>
<br />
<div align="justify">
<span style="font-size: 100%;">********************************</span></div>
<br />
<div align="justify" style="font-weight: bold;">
<span style="font-size: 100%;">Bài
hướng dẫn khác</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: red;">I – CHỌN BÒ CÁI SINH SẢN LÀM
GIỐNG.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b>Một con bò cái sinh sản tốt phải đạt các yêu cầu
sau:</b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Đẻ sớm và khoảng cách
giữa hai lần đẻ ngắn.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Đẻ sớm: Tức là bò cái đẻ lứa đầu trung bình ở khoảng
từ 27 – 30 tháng tuổi (bò động dục lần đầu ở khoảng 18 đến 21 tháng
tuổi.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là bò cái
đẻ năm một, tức là cứ 12 – 14 tháng đẻ một con bê.</span>
<br />
<div style="text-align: center;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgxFwZn9x0Kw_lCgsi4zti1E4ecG8dqyUGvS4j2br1utDYJS8d9M4gEVyxTIWlQMGOmlC5mry52zCcHylX09WvP_ddmNhPz9XMOjyVPlZhm2jGcBbWSw4X2y23LrCgc9yq8Tvjw4eZS1qy3/s1600/nuoi+bo+thit.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_jzij7t="3" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5653215294787574818" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgxFwZn9x0Kw_lCgsi4zti1E4ecG8dqyUGvS4j2br1utDYJS8d9M4gEVyxTIWlQMGOmlC5mry52zCcHylX09WvP_ddmNhPz9XMOjyVPlZhm2jGcBbWSw4X2y23LrCgc9yq8Tvjw4eZS1qy3/s400/nuoi+bo+thit.jpg" style="display: block; height: 189px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 266px;" /></a></span><span style="font-family: Arial; font-size: 100%;"><span style="font-weight: bold;">Kỹ
thuật nuôi bò thịt</span></span></div>
</div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Ngoại hình thể hiện là
một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính,
hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn,
trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong về phía
sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, ít
dốc.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa
phải, không có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn
nghèo.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: red;">II – PHỐI GIỐNG CHO
BÒ.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Phát hiện động dục và
đưa bò cái đi phối giống.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bò cái động dục có
những biểu hiện chủ yếu như sau: bò kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn
kém hoặc bỏ ăn, con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên lưng con khác sau đó
đứng yên để con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra từng
sợi từ mép âm hộ.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">- <u>Thời điểm phối
giống thích hợp:</u></span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><i>+ Bò cái động dục chịu đứng yên cho con khác nhảy
lên.</i></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><i>+ Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt
quãng.</i></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><i>+ Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng
sang nhạt.</i></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Phối giống cho bò có
hai phương pháp:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ dùng tinh dịch bò
(tinh viên hoặc tinh cộng rạ đông lạnh) và dụng cụ để phối giống nhân tạo cho bò
cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng bò đực cho phối giống trực
tiếp.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Dùng bò đực lai có máu ngoại 75% trở lên
(F<sub><span style="font-size: xx-small;">2</span></sub>) được bình tuyển đủ tiêu chuẩn giống cho nhảy trực tiếp ở những
vùng sâu vùng xa, chưa có điều kiện phối giống nhân tạo.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: red;">III- CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG BÒ
ĐẺ VÀ BÊ.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Chăm sóc bò
chửa:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">Bò cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30 –
35kg cỏ tươi, 2kg rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám…) 30 – 40 gam muối, 30 – 40
gam bột xương, không bắt bò làm việc nặng như: cày, bừa… tránh xô đẩy, xua đuổi
bò mạnh trong các tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ
chín.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Đỡ đẻ cho
bò:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">Thời gian mang thai trung bình của bò là 281
ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt mông, đầu
vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau
bụng, đứng lên nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh, bộc ối thò ra ngoài
mép âm hộ.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Đỡ đẻ cho bò:</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai thuận) không
cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ
sẽ vở ối, hứng lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 – 12cm (không cần buộc dây
rốn), sát trùng bằng cồn I - ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự
liếm con. Nếu bò mẹ mệt không liếm ta phải dùng khăn khô lau bê. Bóc móng để bê
con khỏi trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho
bò mẹ uống nước ối, thêm ít muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách
theo dõi bò, bê.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp
thời.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Chăm sóc, nuôi dưỡng bò
đẻ và bê con:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Đối với bò mẹ:</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (0,5
– 1kg thức ăn tinh / con/ngày) và 30 – 40gr muối ăn, 30 – 40gr bột xương, có đủ
cỏ non xanh ăn tại chuồng.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một
ngày cho bò mẹ ăn 30kg cỏ tươi, 2 – 3kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp
để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b>- Đối với bê:</b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi nuôi ở nhà, cạnh mẹ. Luôn
giữ ấm cho bê, tránh gió lùa, chỗ bê nằm khô sạch.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Trên 1 tháng tuổi: chăn thả theo mẹ ở bãi gần chuồng,
tập cho bê ăn thức ăn tinh.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Từ 3 – 6 tháng tuổi: cho 5 – 10 kg cỏ tươi và 0,2 kg
thức ăn tinh hỗn hợp. Tập cho bê ăn cỏ khô. Nên cai sữa bê vào khoảng 6 tháng
tuổi.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Từ 6 - 24 tháng tuổi: chăn thả là chính, mỗi ngày cho
ăn thêm 10 – 20kg cỏ tươi, ngọn mía, ngọn ngô non… Mùa thiếu cỏ có thể cho ăn
thêm 2 – 4 kg cỏ khô một ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b>- Vỗ béo bò:</b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">Trước khi giết mổ bò phải được vỗ béo. Thời gian vỗ béo
từ 60 – 90 ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Chăn thả 7 – 8 giờ/ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Cỏ xanh : 10% trọng lượng cơ thể / ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Tảng liếm : 0,07kg.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Thức ăn tinh: 1,5 – 2kg/ngày.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">+ Bổ sung thêm rơm ủ urê 4%.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><i>Lưu ý:</i></b> Cho gia súc ăn từ từ để quen thức
ăn. Tẩy giun sán trước khi vỗ béo. Cung cấp nước uống đầy đủ.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: red;">IV- KỸ THUẬT Ủ RƠM VỚI
URÊ.</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">Lợi dụng đặc điểm bộ máy tiêu hóa của trâu, bò có thể
chuyến hóa đạm vô cơ của urê thành nguồn đạm cho cơ thể, bà con nông dân nên áp
dụng phương pháp ủ rơm với urê rất đơn giản:</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Nguyên liệu gồm: 100kg rơm khô, 100 lít nước sạch; 4kg
urê.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Cho urê hòa tan trong nước rồi dùng bình tưới tưới đều
lên rơm khô theo từng lớp, sau đó ủ rơm trong bao ni lông hoặc bể gạch đậy
kín.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Sau 7 ngày lấy dần dần cho bò ăn, tập cho bò ăn 3 – 5
ngày đầu, ăn quen mỗi ngày ăn 5 – 7kg/con.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b>V<span style="color: red;">- PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><span style="color: purple;">*<b> Định kỳ tiêm phòng một
số bệnh:</b></span> Lở mồm long móng, tụ huyết trùng…</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Ký sinh trùng ngoài da
(ve, ruồi, muỗi, ghẻ…)</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Dùng 1,25 gam Neguvon + 0,3 lít dầu ăn + 0,5 thìa xà
phòng bột cho vào 1 lít nước rồi lắc cho thuốc tan đều. Lấy giẻ sạch tẩm dung
dịch thuốc trên xát toàn thân trâu bò.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;"><b><span style="color: purple;">* Giun
sán:</span></b></span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Thuốc Lêvavét để tẩy giun tròn.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Thuốc viên Fasinex 900 để tẩy sán lá gan.</span></div>
<br />
<div style="margin: 12pt 0cm 0pt; text-align: justify;">
<span style="font-size: 100%;">- Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.</span></div>THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-34756466904924902952012-02-09T18:11:00.000-08:002012-02-09T18:11:15.194-08:00Kỹ thuật cho lương sinh sản<br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhIitVVjlmazsZP9bMdcv5mumJlPkNbGF9-RcQolaZOkVV2a7N-msr175nKH1oN8DZL9bkbKQ-pDF246D9TOlAiyD0DyIMd8QPKlfChw9FB6p2Ve5Z4KVrYIbwsrLxRmR5VSmCgNnU-1yi3/s1600/Luon+thit.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_c9v35e="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633462726987755794" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhIitVVjlmazsZP9bMdcv5mumJlPkNbGF9-RcQolaZOkVV2a7N-msr175nKH1oN8DZL9bkbKQ-pDF246D9TOlAiyD0DyIMd8QPKlfChw9FB6p2Ve5Z4KVrYIbwsrLxRmR5VSmCgNnU-1yi3/s400/Luon+thit.jpg" style="display: block; height: 400px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 260px;" /></a> <br />Trước đây, nguồn lươn giống phục vụ cho nhu cầu
nuôi chủ yếu dựa vào tự nhiên bằng nhiều hình thức khai thác khác nhau như: xúc
mô, đặt dớn và kể cả sử dụng mồi thuốc, xuyệt điện… nên nguồn lươn giống không
đáp ứng về mặt số lượng cũng như chất lượng. Do đó, muốn có đủ lươn giống đáp
ứng cho nhu cầu nuôi, đặc biệt là nuôi với quy mô thâm canh thì cần phải chủ
động sản xuất con giống nhân tạo. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể tiến
hành sinh sản nhân tạo lươn đồng theo quy trình kỹ thuật như sau:
<br /><br /><strong>1.Nuôi vỗ</strong> <br /><br />Thả khoảng 50-60 con lươn đồng cỡ
30-40cm bể/6m2. Cần thả lươn trong mùa sinh sản, sau đó tiến hành nuôi vỗ để cho
sinh sản nhân tạo. Nên bố trí nuôi vỗ trong bể sử dụng giá thể là dây nylon để
thuận tiện cho việc kiểm tra đánh giá mức độ thành thục của lươn và lựa chọn đực
cái để tiến hành tiêm kích dục tố cho sinh sản. Cho lươn ăn ngày 1 lần với các
loại thức ăn như: trùn quế, tép, ốc, cá băm nhỏ, dòi…Mỗi lần cho lươn ăn khoảng
300g – 500g. Mỗi tuần thay nước một lần (nên rút cặn hằng ngày). Hoặc tùy theo
chất lượng nước của bể mà thay cho phù hợp. <br /><br /><strong>2.Tiêm kích dục tố
và bố trí sinh sản</strong> <br /><br />Định kỳ kiểm tra và lựa chọn các cá thể
thành thục tốt tiến hành tiêm kích dục tố và bố trí điều kiện cho sinh sản. Kết
quả nghiên cứu bước đầu cho thấy sử dụng kích thích tố HCG với 3 liều dẫn
300UI/kg và liều quyết định 2.000UI/kg đều có tác dụng kích thích sinh sản đối
với lươn đồng. <br /><br /><strong>3. Ương lươn đồng</strong> <br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhjSooH1CXr2RPBcm0kJWJ2UrZUNgcLIX4PhRz-ewYH7ggN1cYlxq4gTfk2cbBaEMhNAVkigFpjm-HQM_GW9QiJ71lAu_j775ffKtEvWu5qJD-utiHBD5_cz3owI5fcNxQOlHQqobXVuq-o/s1600/Luon+giong.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_c9v35e="3" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633461944198632562" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhjSooH1CXr2RPBcm0kJWJ2UrZUNgcLIX4PhRz-ewYH7ggN1cYlxq4gTfk2cbBaEMhNAVkigFpjm-HQM_GW9QiJ71lAu_j775ffKtEvWu5qJD-utiHBD5_cz3owI5fcNxQOlHQqobXVuq-o/s400/Luon+giong.jpg" style="display: block; height: 124px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 163px;" /></a> Trứng lươn thường nằm lẫn trong các đám bọt, nên khi
phát hiện các đám bọt cần vớt trứng ra và tiến hành ấp. Ở nhiệt độ trung bình
300C sau 1 tuần ấp trứng lươn sẽ nở. Sau khi nở lươn vẫn còn mang khối noãn
hoàng rất to, sau 1 tuần khối noãn hoàng mới tiêu biến, lúc này ta bắt đầu cho
lươn ăn. Thức ăn ban đầu thường sử dụng là trùn chỉ. Sau khi ương 1-1,5 tháng ta
có thể tập cho lươn ăn dần các loại thức ăn như tép, cá...cho đến khi lươn đã
quen với các loại thức ăn kể trên, thì có thể chuyển sang nuôi lươn thương phẩm.
<br />THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-23630576502190203492012-02-09T18:09:00.000-08:002012-02-09T18:09:50.468-08:00Kỹ thuật nuôi lươn thịt<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/iJW5qtTCCDQ?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<div align="center">
<br /><br /><br />Lươn là
loài cá sống chui rúc ở dưới bùn. Tùy điều kiện: địa hình, cách quản lý chăm
sóc, chọn giống, thức ăn, phòng trị bệnh tật... mà có các hình thức nuôi khác
nhau. <br /><br /><strong>1. Bể nuôi lươn</strong> </div>
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhZ5Cqjy-VuRvJ0QO0mJC5GrnkG_Oqni8qA2UZ-qJXMYyEwOzxpM41Qn-tDQgG9X_S7HCvFR2m0GT28y5C7ClKS0rkSRtgtgIxJDxF1LbO_7zjtC15x2My29GkiB-X9JchwK26RZWEJ1dX3/s1600/Nuoi+luon+be+xi+mang.jpg"><img alt="" border="0" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5641853393207262818" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhZ5Cqjy-VuRvJ0QO0mJC5GrnkG_Oqni8qA2UZ-qJXMYyEwOzxpM41Qn-tDQgG9X_S7HCvFR2m0GT28y5C7ClKS0rkSRtgtgIxJDxF1LbO_7zjtC15x2My29GkiB-X9JchwK26RZWEJ1dX3/s400/Nuoi+luon+be+xi+mang.jpg" style="display: block; height: 179px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 223px;" /></a>
<br />Bể nuôi lươn phải phù hợp với điều kiện sống tự nhiên của lươn, đảm bảo độ
cao để lươn không vượt qua được, không nên xây bể quá rộng. Chiều dài của mỗi bể
nuôi có thể từ 2 - 5 m. Chọn nơi dễ lấy nước vào và thoát nước ra. <br />Bể được
xây chìm dưới mặt đất từ 20 - 40 cm, đáy đổ lớp bùn nhuyễn, khoảng 20 - 40 cm,
lớp nước 10 - 20 cm.. Trong bể , bố trí một nơi cố định làm chỗ cho lươn ăn, để
tiện việc vệ sinh. Bể nuôi lươn có thể làm mái che thoáng, hoặc giàn cây leo
phía trên, hoặc thả bèo tây chiếm 1/2 diện tích mặt nước. <br />Đáy ao bằng đất
sét trộn với cát vôi. Cách đáy ao khoảng 40 cm có lỗ cống thoát nước hình tròn,
miệng cống có thiết bị chắn cho lươn không trốn đi. Bể xây cao 1 - 1,5 m. Đáy
cho một lớp đất giàu mùn, dày 20 - 30 cm, thả thêm rong làm tổ cho lươn.
<br />Thành bể cao hơn mặt nước 30 cm. Mép tường trên có gờ để chống lươn tuồn ra
ngoài. <br /><br /><strong>2. Ao nuôi lươn</strong> <br />Chọn nơi đất cứng, đào sâu
20 - 40 cm, bờ cao 40 - 60 cm rộng 1 m, bờ và đáy ao phải nện chặt, có điều kiện
lót khắp đáy ao một lớp giấy dầu và một lớp ni lông và bờ tường rồi phủ một lớp
bùn hay bùn trộn cỏ, dày 20 - 30 cm. Trong ao có thể thả một ít bèo tây hay bèo
cái làm nơi trú ẩn cho lươn. <br />Xung quanh ao trồng một ít cây có giàn để che
mát. Ở ao lớn có thể thả thêm bó rơm, cỏ mục trong ao, lươn thích rúc vào đó tìm
mồi ăn. <br />Mức nước ở ao ngập 10 - 15 cm để lươn nằm trong hang luôn ngóc đầu
lên thở và đớp mồi, mức nước sâu quá ảnh hưởng đến sức lớn. <br /><br /><strong>3.
Thả lươn giống</strong> <br />Mua lươn giống ở chợ về phải chọn kỹ, (mỗi kg khoảng
30 - 40 con) thân hình khỏe, không bị thương, không mua lươn câu để làm lươn
giống. Trước lúc thả cần sát trùng lươn giống để trị bệnh nấm hoặc bệnh ký sinh
trùng. <br /><br /><strong>4. Mật độ thả</strong> <br />Dùng vôi tẩy ao trước khi thả
7 - 10 ngày, cho 0,2 kg/m 2 ao để diệt các mầm bệnh. Lươn giống cỡ 10 - 15 cm,
thả mật độ 50 - 60 con/m 2 (1 - 1,5 kg/m 2 ), thả cùng cỡ. <br /><br /><strong>5.
Thức ăn</strong> <br />Dùng thức ăn sẵn có, rẻ tiền như sâu bọ, giun, nòng nọc,
nhộng tằm, tôm tép, cá vụn, phế phẩm các lò mổ, thịt trai, hến... Không cho lươn
ăn thức ăn đã ươn thối. Hệ số thức ăn 7 - 8/1 với giun đất, 10/1 với thịt trai,
hến... <br /><br /><strong>6. Chăm sóc ao nuôi</strong> <br />Mùa lớn của lươn từ
tháng 4 - 10, lớn nhanh từ tháng 5 - 9. Quá trình chăm sóc cần chú ý: <br />- Cho
ăn định giờ và định lượng: Lượng thức ăn cho mỗi ngày bằng 5 - 7% trọng lượng
lươn trong ao. Hàng ngày cho ăn lúc 6 - 7 giờ tối, sáng hôm sau vứt bỏ thức ăn
thừa đề phòng thối nước ao. Thời kỳ đầu cần luyện cho lươn con quen ăn được
nhiều loại thức ăn, tránh cho ăn mãi một loại thức ăn, lươn sẽ không ăn loại
khác. <br />- Luôn giữ nước ao trong sạch: Khi ao bị thối bẩn, cần thay nước ngay.
Nên trồng các loại cây chịu nước để làm sạch nước, tạo môi trường sinh thái
thích hợp. Khi mưa to, tháo bớt nước tránh làm tràn lươn đi mất. Mùa hè làm giàn
che trên mặt ao. <br />- Bón phân: Đến mùa sinh sản cần thả các bó cây khô vào ao
để lươn cái sau khi đẻ thì lươn con bám vào đó, vớt lươn con sang nuôi ao khác,
lươn con ăn chủ yếu động vật phù du nhờ bón phân. <br />- Nuôi lươn qua đông: Cuối
mùa thu, đầu mùa đông, khi nhiệt độ nước xuống thấp 10 - 12 độ C lươn ngừng ăn
và chui xuống bùn. Tháo cạn nước ao chỉ còn nước sâm sấp mặt bùn, phủ dày rơm rạ
lên trên, lươn rúc trong bùn được che ấm. <br />- Phòng lươn bò trốn: Lươn rất hay
bò đi nơi khác nhất là lúc trời mưa liên tục, lỗ cống bị thủng hay đáy ao bị nứt
nẻ. Phải thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa. <br />Phòng gia súc, gia cầm ăn
hại. Buổi tối lươn hay ngoi lên cạn có thể bị mèo, chuột bắt ăn.
<br /><br /><strong>7. Các mô hình nuôi ghép</strong> <br /><strong>a) Nuôi ghép với
trùn</strong> <br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgkSJRa9ZaZhUfmXXt1lcVqICeA8JLtHxr53X9E62b-bDvkXAevXFmUOsAzFKQPzSkFuMO8QeGGIMWBWHAKd-d1FXaN3v3qxnyNcam3NuKzBzLxZmrgxrg2hoK3A-H3ZHQ7HVgdTnmCn7dE/s1600/Nuoi+luon+ghep+trun.jpg"><img alt="" border="0" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5641853386911779154" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgkSJRa9ZaZhUfmXXt1lcVqICeA8JLtHxr53X9E62b-bDvkXAevXFmUOsAzFKQPzSkFuMO8QeGGIMWBWHAKd-d1FXaN3v3qxnyNcam3NuKzBzLxZmrgxrg2hoK3A-H3ZHQ7HVgdTnmCn7dE/s400/Nuoi+luon+ghep+trun.jpg" style="display: block; height: 222px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 247px;" /></a>
<br />Cách nuôi này đơn giản, đầu tư ít, hiệu quả kinh tế cao, đã thực hiện ở
Trung Quốc. <br />- Ao xây: Ao xây bằng gạch có trát xi măng thật nhẵn. Diện tích
ao từ 30, 50 hay 80m2. Tường cao 0,8 - 1m, có cống cấp nước, phía đối diện mở
cống thoát nước. Miệng cống chắn bằng lưới sắt. <br />- Lên liếp: Liếp rộng 1,5 m,
cao hơn mặt nước 25 cm, cách nhau bằng rãnh nước sâu 20 cm. Các rãnh thông với
nhau, đầu vào chung qua cửa cấp nước, đầu ra chung một cửa thoát nước. Dùng loại
đất màu chứa nhiều mùn hữu cơ để đắp lên mặt liếp tạo cho giun dễ sinh sản và
lươn dễ chui rúc kiếm mồi. <br />- Nuôi giun : Cho nước ngập rãnh 5 - 10 cm, cấy
giun giống vào liếp. Mật độ 2,5 - 3 kg/m2 . Rải phân chuồng đã ủ hoai lên mặt
liếp để tạo môi trường cho giun sinh sản, cách 3 - 4 ngày thay vào lớp phân mới
4 - 5 kg/m2 (vẫn phân chuồng ủ hoai). Sau khoảng 14 ngày thấy giun phát triển
dày đặc bắt đầu thả lươn giống vào rãnh. <br />- Mật độ thả lươn giống: Mật độ
thả: 3 - 4 kg/m2 , tỉ lệ sống trên 90% khi thu hoạch 6 - 10 con/1 kg. <br />- Quản
lý, chăm sóc: Suốt trong quá trình nuôi, rãnh nước giữ mức sâu khoảng 10 cm và
luôn chảy nhẹ. Giun nuôi phát triển liên tục, lươn tự rúc bắt giun ăn, không
phải cho ăn bất cứ loại thức ăn nào khác. <br />- Thu hoạch: Tùy theo mật độ nuôi
và điều kiện chăm sóc... nuôi lươn ở các hình thức trên, năng suất bình thường
đạt 5 - 10 kg lươn/1 m2 . <br /><br /><strong>b) Nuôi với ba ba, ruà</strong>
<br />Hiện nay, để tăng năng suất nuôi trồng, việc thực hiện nuôi ghép nhiều giống
loài thủy sản thường được áp dụng. Ở Giang Tô (Trung Quốc), đã sắp xếp các ao
nuôi thành ba cấp: <br />- Ao cấp 1: Là nuôi lươn và thả bèo tấm ở trên mặt nước
có tác dụng làm sạch nước và lấy bèo để nuôi ao cấp 2. <br />- Ao cấp 2: Nuôi ba
ba và ốc Cipangopuludina chinensis, ốc ăn bèo tấm, thịt ốc làm thức ăn cho ba
ba. Nước thải và thức ăn thừa ở ao cấp 1, 2 chảy sang ao cấp 3. <br />- Ao cấp 3:
Nuôi rùa kết hợp với nuôi dòi, nuôi giun. Dòi và giun làm thức ăn cho lươn, ba
ba, rùa. <br />Phương pháp trên đã hạ giá thành và đã lợi dụng tổng hợp vòng tuần
hoàn sinh thái. <br /><br /><strong>8. Phòng chữa bệnh cho lươn</strong> <br />Ngoài
thiên nhiên lươn có sức chịu đựng cao nhưng nuôi với mật độ dày lươn dễ bị bệnh.
<br />a. Nguyên nhân do lươn bị xây xát khi vận chuyển, nhiệt độ thay đổi đột
ngột, do kí sinh trùng gây ra, hay chế độ chăm sóc chưa hợp lý. <br />b. Phòng
bệnh: phòng bệnh là chính. Chọn Lươn giống không bị xây xát. Trước khi thả lươn,
làm vệ sinh bể (ao) nuôi, phải tắm lươn giống bằng nước muối với nồng độ 3 - 4%
trong 5 phút, hay Oxyclorit canxi có nồng độ 10 ppm, thực hiện cho ăn đủ lượng
đủ chất và đúng giờ. <br />c. Một số bệnh thường gặp <br />* Bệnh sốt nóng <br />-
Nguyên nhân: Do nuôi với mật độ. Khi nhiệt độ nước tăng lên làm hàm lượng oxy
giảm. <br />- Triệu chứng: Lươn bị xáo động trong bể, dịch nhầy tiết vào trong
nước, độ nhớt của nước tăng lên, đầu lươn sưng phồng to, lươn chết hàng loạt.
<br />- Phòng trị: Giảm mật độ nuôi, thay nước, thả tạm vài con cá trê để chúng ăn
thức ăn thừa, đảm bảo tốt chất lượng nước. <br />* Bệnh lở loét <br />- Nguyên nhân
do ký sinh trùng, vi trùng bám vào vết thương. <br />- Triệu chứng: Trên mình lươn
xuất hiện nhiều vết tròn hay hình bầu dục. Da bị lở loét gọi là bệnh đóng dấu,
nếu bị nặng đuôi lươn bị rụng, bơi lội khó khăn, thường xảy ra vào tháng 5 - 9.
<br />- Phòng trị: Trước khi nuôi, sát trùng ở bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh
cần phun thuốc Streptomycin ở toàn bể. <br />* Bệnh nấm thủy mi <br />- Nguyên nhân:
Do mốc ký sinh trên mình hay trứng lươn gây ra, thường xảy ra vào mùa xuân -
thu, sợi hình bông bám vào lươn để hút dinh dưỡng. <br />- Phương pháp phòng trị:
Trước khi thả lươn, vệ sinh bể nuôi, bằng vôi hòa tan đều, tưới vào bể. Ngâm
lươn vào trong nước muối, ngâm trứng lươn vào dung dịch xanh methylen. <br />*
Bệnh tuyến trùng <br />- Nguyên nhân: Do ký sinh trùng đường ruột gây nên. <br />-
Triệu chứng: tuyến trùng màu trắng dài khoảng 1 cm đầu bám vào niêm mạc phá hoại
mô, hình thành bào nang gây viêm ruột sưng đỏ. Nếu ký sinh với khối lượng lớn,
lươn yếu, hậu môn sưng đỏ, sẽ chết dần. <br />- Phòng trị: dùng Dipterex trộn vào
thức ăn cho lươn ăn <br />* Bệnh đỉa <br />- Nguyên nhân: Do đỉa bám vào để phá hoại
mô bì, hút máu lươn khiến cho vi trùng xâm nhập gây viêm nhiễm, lươn yếu, chậm
chạp, kém ăn, ảnh hưởng đến sinh trưởng của lươn. <br />* Phòng trị: Dùng Dipterex
hay dùng dung dịch Sunphat đồng ngâm rửa. <br /><br />Kỹ thuật ươm nuôi lươn thịt,
Nguồn: Agriviet.THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-12343252340889095042012-02-09T18:02:00.000-08:002012-02-09T18:02:28.596-08:00Kỹ thuật nuôi lươn<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<br /><br /><br />
<img alt="" border="0" closure_uid_y5qzon="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633662548833616066" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEh4_MxxpPaTVCGnZWZHqQ-FLVAjgVY27QEkihrJ_bwztL9D7BRXb4wWvQvIRFqb8Jpgpm7qT2I7Gxg2ZwdHylV6rDc6SliGvtpNrC5wEqDACxB4qSGXVJMX4p8uTTrve9z8xz4ZnLbPjOGf/s400/ky+thuat+nuoi+luon.jpeg" style="display: block; height: 194px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 259px;" /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjhRjdxy8d77tbFlqpgQa9T4lL-GZ8-thTEtBNa2fy4T2Q_jDVmJSA9l_sQSGr9hOmGiZ_MRa35o-ovCCLz5rxxn0Yd7F9NMFCKhhx7S9T1jhUnGvuOM0i9OSBxo3B_J92O5mxj9MtSho_E/s1600/Luon.bmp"><br /></a><br /><strong>1.
Hình thức nuôi</strong> <br />Tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể chọn hình thức nuôi
lươn cho thích hợp. Nhưng dù nuôi theo hình thức nào thì vấn đề cần quan tâm là
tạo được điều kiện tốt nhất cho lươn làm tổ và sinh sống. <br />
<br />
<br />
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/iJW5qtTCCDQ?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe><br />
<br />
<br />
<br /><strong>a.
Nuôi lươn trong hồ lót cao su</strong> <br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjoT5xahVFIWkYwpykTahAJDdtV1K3Nw5DfKRRj47HkIfkujH9TZoeDjaxFe0Xxy7gzwlIbGmaK3yJG0TeKCmVPsQXurp8f-3bwAoVEGRadBr3EmtWs_TyN05onkIL7fo0qP3gL_3miaRe2/s1600/Ho+lot+cao+su.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_y5qzon="3" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633478870178642354" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjoT5xahVFIWkYwpykTahAJDdtV1K3Nw5DfKRRj47HkIfkujH9TZoeDjaxFe0Xxy7gzwlIbGmaK3yJG0TeKCmVPsQXurp8f-3bwAoVEGRadBr3EmtWs_TyN05onkIL7fo0qP3gL_3miaRe2/s400/Ho+lot+cao+su.bmp" style="display: block; height: 201px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a>- Diện tích ao nuôi lươn phụ thuộc vào điều kiện thực
tế của từng nơi. Bờ ao đầm nén kỹ và đủ độ rộng (1,5 - 2,0 m) vừa có tác dụng
giữ nước vừa có tác dụng chống lại việc lươn đào hang qua bờ. Không nên nuôi
lươn trong các ao có diện tích quá lớn. <br />- Ở ĐBSCL, các ao nuôi lươn có diện
tích từ 100 - 200 m2. Xung quanh bờ và đáy ao có thể dùng nylon để lót hoặc bờ
ao có thể xây cao có gờ để tránh lươn vượt bờ đi mất khi có điều kiện thuận lợi.
Nơi nuôi lươn phải có điều kiện thay nước thuận lợi và cũng cần tạo được nơi cho
lươn đào hang trú ẩn gần giống như trong tự nhiên. <br />- Đáy ao có thể phủ đáy
ao một lớp bùn non có trộn phân chuồng mục dày khoảng 20 - 30 cm. Bùn không lẫn
sỏi đá vì sẽ làm xây xát lươn. Trên lớp bùn, trải một lớp rơm, cỏ mục hay thân
cây chuối đã mục. Mực nước trong ao nuôi sâu từ 0,3 - 0,5 m. <br />- Ðể tạo điều
kiện cho lươn sinh sản trong ao, xung quanh bờ ao (hoặc làm cù lao/gò đất giữa
ao nuôi) bằng đất sét để lươn làm tổ. Trong ao nên thả thêm lục bình, bèo, rau
muống và trên bờ trồng cây để tạo bóng mát cho lươn. <br /><br /><strong>b. Nuôi
lươn trong bể xi măng</strong> <br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhInkqzb9m5sbmwlwwGKIzJTOjnjtH61ZnItFgSDPoL1IQMK9L2kRc645FMX_tasdZN-Ln078I0oDwYSiMcMGp1wvhzmynSe3KsJ8turqJDwqDY3eO8sKxHm5oGVOdbmkl0dHaP5CQNaB9-/s1600/Be+xi-mang.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_y5qzon="4" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633478865687104322" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhInkqzb9m5sbmwlwwGKIzJTOjnjtH61ZnItFgSDPoL1IQMK9L2kRc645FMX_tasdZN-Ln078I0oDwYSiMcMGp1wvhzmynSe3KsJ8turqJDwqDY3eO8sKxHm5oGVOdbmkl0dHaP5CQNaB9-/s400/Be+xi-mang.bmp" style="display: block; height: 167px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a>- Có thể tận dụng bể chứa nước, chuồng heo sau khi đã
sửa chữa lại để nuôi lươn. <br />Nếu xây bể nuôi mới thì nên xây nửa nổi, nửa chìm
với chiều cao khoảng 1m với diện tích từ 6 - 20 m2. Bể có dạng hình chữ nhật
chiều rộng 1m để dễ dàng chăm sóc. Tốt nhất nên chia bể thành 3 ngăn: ngăn cho
lươn sinh sống (A) lớn nhất, ngăn thứ hai (B) nhỏ hơn cho lươn đẻ và cho ăn và
ngăn thứ ba (C) dùng để thu hoạch. <br />- Ngăn A có phủ một lớp bùn non và thân
chuối như đối với ao nuôi và cách đáy bể 30 cm có lổ thoát nước. Xếp gạch ở đáy
trong ngăn này thành nhiều ngách. Ngăn B xây vách bằng gạch hình mắt cáo cho
lươn chui ra vào và quanh bên có đắp đất sét và đất thịt thành bờ rộng 0,5 m để
lươn làm tổ đẻ. Ngăn C kín và thông với ngăn B bằng một ống có đường kính 20 cm
và có lổ thoát nước ra ngoài có lưới chắn dạng chảy tràn phòng khi mưa to nước
đầy, lươn sẽ thoát ra ngoài. <br />- Trong bể nuôi thả bèo, lục bình làm bóng mát
khoảng 1/2 diện tích. Bờ đất cũng trồng các loại như cỏ, rau, khoai, môn để che
mát cho lươn. Mức nước 0,4 - 0,5m. <br />
<br />
<br />
<br />
<br /><strong>2. Giống lươn nuôi</strong>
<br /><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<br /></div>
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEidnYahn6A0E3Z7VUdAijT7aG-i3Kb9yis8-GFGKi4ywk2axozfI4ajnqzxxTtQaSUUWsEjm1Ds8tmmOVpa7KxFYWyycrReIXTdZde-E48pG3pLxte8-ClVa_xp6Y9uRjU5mRZcpcd_UW-A/s1600/Luon+giong.jpg"><img alt="" border="0" closure_uid_y5qzon="5" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633478875399829442" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEidnYahn6A0E3Z7VUdAijT7aG-i3Kb9yis8-GFGKi4ywk2axozfI4ajnqzxxTtQaSUUWsEjm1Ds8tmmOVpa7KxFYWyycrReIXTdZde-E48pG3pLxte8-ClVa_xp6Y9uRjU5mRZcpcd_UW-A/s400/Luon+giong.jpg" style="display: block; height: 117px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 169px;" /></a> <br />- Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
lươn giống nhân tạo chưa cung cấp đủ cho người nuôi, cho nên người nuôi lươn vẫn
phải dựa vào nguồn giống tự nhiên là chính. Tuy nhiên muốn nuôi lươn có kết quả
thì lươn giống phải bảo đảm: <br />+ Kích cỡ tương đối đồng đều. Thường chọn lươn
giống có kích cỡ 40 - 50 con/kg. <br />+ Khỏe mạnh, không thương tích hay bị bệnh.
<br />- Chú ý không mua lươn giống trôi nổi trên thị trường nếu chưa biết rõ thời
gian thu gom lươn, phương thức khai thác lươn giống. Nếu thời gian thu gom lươn
giống quá dài lươn bị mất sức, xây sát thì khi nuôi tỷ lệ hao hụt sẽ cao. <br />-
Nếu nuôi lươn để sinh sản thì mật độ thả khoảng 6 - 8 con/m2 và sau khi nuôi vỗ
khoảng 1 - 2 tháng chúng sẽ tự đẻ. Sau đẻ khoảng một tuần thì trứng nở ở điều
kiện nhiệt độ từ 28 - 30oC. Nếu nuôi lươn thịt, thả với mật độ trung bình 50
con/m2. <br />
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/lUqPbWm4SEY?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe><br /><strong>3. Chăm sóc và quản lý</strong> <br />- Thức ăn chủ yếu
dùng cho lươn ăn bao gồm: xác động vật chết như gà, vịt băm nhỏ, cá, tôm, động
vật sống như giun đất, bọ, ốc, dòi. Khi trưởng thành có thể tập cho lươn ăn thức
ăn chế biến có hàm lượng đạm 20 - 25%. <br />- Một số hộ nuôi lươn ở Hậu giang đã
tận dụng ốc bươu vàng làm thức ăn nuôi lươn cũng cho kết quả tốt. <br /><br />Kỹ
thuật nuôi Lươn Nguồn: Đại học Cần ThơTHANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com2tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-50329225798639126212012-02-09T17:45:00.001-08:002012-02-09T17:45:37.393-08:00KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ RÔ ĐỒNG<br /><br /><br /><br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiSqT05bu-ib3ZQez2BfiaN0FsBlK6l5bvvGppmVkXo31qAVoVMJ_H1au0Tyn8dfcXPdA7owgOAoGSGDdhZMsNoH03aT_EkPRkBudilEAIXcUiPqil4oBbTtgeEZXEttdlIEkrFIB_2GKbL/s1600/Ca+ro+dong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553480030847154" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiSqT05bu-ib3ZQez2BfiaN0FsBlK6l5bvvGppmVkXo31qAVoVMJ_H1au0Tyn8dfcXPdA7owgOAoGSGDdhZMsNoH03aT_EkPRkBudilEAIXcUiPqil4oBbTtgeEZXEttdlIEkrFIB_2GKbL/s400/Ca+ro+dong.bmp" style="display: block; height: 233px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 325px;" /></a> Vào đầu mùa mưa hàng năm (tháng 5-6 âm lịch) người
dân bắt được giống cá rô đồng ở trên ruộng, mương. Nhưng do đánh bắt cá bị xây
xát, mất nhớt nên tỉ lệ hao hụt lớn. Cá còn sống mang tính hoang dã của cha mẹ,
nên khi có dòng nước chảy vào, cá thường đi theo dòng nước hoặc gặp nơi sống
không thích hợp cá cũng đi. Nguồn giống cá rô đồng tự nhiên không đều, thiếu chủ
động cung cấp giống theo yêu cầu nuôi. Bên cạnh đó do bị khai thác quá mức,
không có qui hoạch, ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thật vật nên cá ngoài
tự nhiên ngày càng khan hiếm. Vì vậy việc sản xuất giống cá rô đồng nhân tạo
được xem là điều kiện quan trọng cho việc phát triển nghề nuôi cá rô đồng thương
phẩm.<br /><strong>3.1 Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ<br />3.1.1 Chọn cá bố
mẹ</strong><br />- Trọng lượng cá rô đồng bố mẹ dao động từ 50 - 100 g/con, có cơ
thể hoàn chỉnh, không bị dị tật, dị hình. Cá có nguồn gốc từ tự nhiên hoặc từ
nguồn cá nuôi trong ao.<br />- Phân biệt cá đực và cá cái:<br />+ Cá đực thường nhỏ
hơn cá cái và có thân dài.<br />+ Cá cái có bụng to, mềm đều và có tỷ lệ chiều dài
thân trên chiều cao lớn hơn cá đực.<br /><strong>3.1.2 Kỹ thuật nuôi vỗ<br />a) Nuôi
vỗ trong ao</strong><br />- Ao nuôi vỗ cần đảm bảo một số tiêu chuẩn kỹ thuật
sau:<br />+ Ao nuôi cần có bờ cao và có rào chắn để phòng trường hợp cá leo lên bờ
khi có trời mưa lớn.<br />+ Mực nước trong ao nuôi cá rô trung bình 0,8 –
1,2m.<br />+ Đáy ao nên có một lớp bùn dày 10 - 15cm.<br />+ Nguồn nước cung cấp cho
ao phải đảm bảo không bị nhiễm phèn và ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.<br />- Quy
trình cải tạo ao<br />+ Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, làm sạch cỏ xung quanh
bờ ao.<br />+ Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi
bột với liều 7 – 10 kg/100m2.<br />+ Lọc nước vào ao với mức nước 0,8 - 1m trước
khi thả cá 4 ngày.<br />- Mật độ thả trung bình 1kg/m 2.<br />- Tỷ lệ đực : cái là 1
: 1.<br /><strong>b) Nuôi vỗ trong lồng lưới plastic</strong><br />Ngoài ra cá rô
đồng bố mẹ cũng có thể được nuôi trong lồng lưới plastic có kích thước 2 x 2,5 x
2 m, mật độ thả là 5 kg/m3.<br /><strong>3.1.3 Chăm sóc cá bố mẹ</strong><br />-
Thức ăn<br />+ Cá rô đồng thành thục khá dễ trong điều kiện ao nuôi và có thể sử
dụng nhiều loại thức ăn để nuôi vỗ như thức ăn viên, thức ăn tự chế: cám nhuyễn
(60%) + bột cá (cá tươi hoặc các phế phẩm ngành chế biến thủy sản), xay nhỏ
(40%) + chất kết dính. Đối với thức ăn công nghiệp hàm lượng protein trong thức
ăn tối thiểu 30%.<br />+ Lượng thức ăn chiếm khoảng 5 - 7% trọng lượng cá. Thời
gian cho cá ăn: nên cho cá ăn hai lần trong ngày vào buổi sáng (6 - 7giờ) và
buổi chiều (17 – 18 giờ). Tại vị trí cho cá ăn nên đặt sàng để chứa thức ăn và
cũng để dễ kiểm tra lượng thức ăn hằng ngày.<br />- Quản lý chất lượng nước<br />+
Do cá rô có cơ quan hô hấp phụ nên cá không có hiện tượng nổi đầu khi hàm lượng
oxy hoà tan trong ao thấp. Tuy vậy nếu ao nuôi vỗ đảm bảo đầy đủ dưỡng khí, chất
nước tốt thì quá trình thành thục của cá sẽ thuận lợi hơn và sức sinh sản của cá
sẽ cao hơn. Định kỳ 15 ngày kích thích bằng thay nước một lần, mỗi lần 1/3
ao.<br />+ Định kỳ 20 ngày kiểm tra độ thành thục của cá để chọn thời điểm kích
thích sinh sản.<br /><strong>3.2 Kích thích sinh sản<br />3.2.1 Chọn cá kích thích
sinh sản</strong><br />Sau khi nuôi vỗ khoảng 45 - 60 ngày có thể kiểm tra cá để
đánh giá mức độ thành thục của cá. Khi chọn cá cho đẻ có thể dựa theo các tiêu
chuẩn sau:<br /><strong>a) Chọn cá cái</strong><br />- Chọn những cá bố mẹ khỏe
mạnh, không xây sát. Khi dùng tay vuốt nhẹ phần bụng có cảm giác mềm đều. Cá rô
thành thục và ở trạng thái sẵn sàng đẻ bụng cá to, nổi rõ gờ buồng trứng hai bên
lườn bụng.<br />- Dùng tay ấn nhẹ hai bên buồng trứng thấy mềm. Lỗ sinh dục của cá
nở rộng và thường có màu hồng. Trứng cá có màu trắng ngà hoặc trắng ngà ngã
vàng. <br />
<br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhGEjD2lttuzzMSYadoi2d2ZXKK7AGiyRXJ6VxlKcTvKolxslhi3WLM43o_YvXJpPMmICtmJmiGvBNCSMngWbdAZ0blmN7iCO8bjOIIbaZfRPyJy123Hz2OmxruiaPpapkXX7IIXQ62CDgq/s1600/Buong+trung+ca+ro+dong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="3" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553475781955490" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhGEjD2lttuzzMSYadoi2d2ZXKK7AGiyRXJ6VxlKcTvKolxslhi3WLM43o_YvXJpPMmICtmJmiGvBNCSMngWbdAZ0blmN7iCO8bjOIIbaZfRPyJy123Hz2OmxruiaPpapkXX7IIXQ62CDgq/s400/Buong+trung+ca+ro+dong.bmp" style="display: block; height: 172px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 515px;" /></a><br /><strong>b) Chọn cá đực</strong><br />- Cá rô đực
thường có thân dài và thon hơn cá cái. Màu sắc thường đậm và kích thước nhỏ hơn
cá cái.<br />- Khi chọn cá đực có thể dùng hai ngón tay ấn nhẹ gần lỗ sinh dục
thấy có chất dịch màu trắng chảy ra là được.<br />- Do cá rô đực thành thục trong
ao dễ hơn cá cái nên không cần phải kiểm tra toàn bộ cá đực mà chỉ cần kiểm tra
một số đại diện.<br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiUz3ENzZU6avqu3w9-qWKwFUiBoWecjb3vGWGm5mixKbVOw_bvzpBnimqghVHyfx5cOccExOTBZFh-6mZrNke4qk8keflYMh_iTGTh-skF4ojXnJCkWF1OO8sVFvrfH1qqvWxZ2_e6KVY_/s1600/Ca+ro+dong+duc.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="4" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553729346820770" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiUz3ENzZU6avqu3w9-qWKwFUiBoWecjb3vGWGm5mixKbVOw_bvzpBnimqghVHyfx5cOccExOTBZFh-6mZrNke4qk8keflYMh_iTGTh-skF4ojXnJCkWF1OO8sVFvrfH1qqvWxZ2_e6KVY_/s400/Ca+ro+dong+duc.bmp" style="display: block; height: 162px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 311px;" /></a> - Tỷ lệ đực/cái cho đẻ trung bình 1/1 hoặc 3/2. Sau
khi lựa xong, đưa cá vào bể hoặc thau nước sạch cho cá khỏe 2 – 3 giờ trước khi
tiêm kích dục tố cho cá đẻ.<br /><strong>3.2.2 Cho cá đẻ<br />3.2.2.1 Chuẩn bị dụng
cụ sinh sản</strong><br />- Dụng cụ cho cá sinh sản gồm có:<br />+ Bể xi măng, bể
composite hoặc thau nhựa có đường kính 70-80cm, cao 30-40cm vừa dùng cho cá đẻ
và ấp trứng.<br />+ Vợt vớt trứng.<br />+ Ống nhựa trong nhỏ để cấp nước khi cá nở
đồng thời để rút những trứng bị ung, vỏ trứng và cặn bã.<br />+ Ống tiêm nhỏ
3-5ml.<br />- Rửa sạch dụng cụ, lấy nước sạch vào bể hoặc thau với chiều sâu 20-
30 cm.<br /><strong>3.2.2.2 Tiêm kích dục tố</strong><br /><strong>a) Các loại kích
dục tố và nồng độ sử dụng</strong><br />- Hiện nay có hai loại kích dục tố được
dùng để kích thích cá rô đồng là : HCG (Human Chorionic Gonadotropin), LH- RHa
(Lutenizing Hormon Releasing Hormon Analog). Tùy mỗi loại mà sẽ dùng với các mức
liều lượng khác nhau. <br />
<br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj7xVHk22UWme-HKMUhAwmSAVVvcJm7LDfe8DkTlr-wCOUaATGkqZXwZbqxZRaZcb0TGzKCvP1ESp6dhAQTPBX2xGqDaj9NXnXHVAr2we-QCPS6RtsYI3BjKSe3bKqUVSogERIF9PAOS96a/s1600/Thuoc+HCG.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="5" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553464108128434" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj7xVHk22UWme-HKMUhAwmSAVVvcJm7LDfe8DkTlr-wCOUaATGkqZXwZbqxZRaZcb0TGzKCvP1ESp6dhAQTPBX2xGqDaj9NXnXHVAr2we-QCPS6RtsYI3BjKSe3bKqUVSogERIF9PAOS96a/s400/Thuoc+HCG.bmp" style="display: block; height: 277px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 378px;" /></a> - Kích thích sinh sản bằng hormone HCG với liều
lượng 3000 UI/kg.<br />+ Kích thích cá sinh sản bằng hormone HCG với liều lượng
3000 UI/kg ở 25oC là tốt nhất với tỷ lệ cá sinh sản 100 %, sức sinh sản là
658.864 trứng/kg, thời gian hiệu ứng 7 : 13 giờ, tỷ lệ thụ tinh 97,2% và tỷ lê
nở 98,8%.<br />+ Khi sử dụng HCG với liều 3.000 - 4.000 UI/kg ở nhiệt độ 28,1 oC
cá đẻ 100%, thời gian hiệu ứng 8,30 giờ, tỷ lệ thụ tinh 98% và tỷ lệ nở
100%.<br />- Kích thích sinh sản bằng hormone LH-RHa với liều sử dụng 70mg/kg.
Ngoài ra có thể dùng hormone LH-RHa kết hợp với Domperidon (Motilium): 1 lọ
LHRHa + 2 viên Domperidon (Motilium) cho 2 – 3 kg cá cái.<br />- Các nồng độ đề
cập trên sử dụng cho cá cái, cá đực sử dụng liều bằng 1/3 liều cho cá
cái.<br /><strong>b) Cách tiêm</strong><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgvPqBMd5bqipwdolOB0Jow7Outzhs9od5EUji4-urDWYX52sEMf7Qce8MPMikGrN7IYv8PclV8dS_hyphenhyphenUuJVPpvm9F0XeBv-2Xab2mm_MrhPophyTWc3Bu_Yyu9cHU83BrGg8kGD8tYqgCL/s1600/Tiem+thuoc+ca+ro.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="6" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553471711171714" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgvPqBMd5bqipwdolOB0Jow7Outzhs9od5EUji4-urDWYX52sEMf7Qce8MPMikGrN7IYv8PclV8dS_hyphenhyphenUuJVPpvm9F0XeBv-2Xab2mm_MrhPophyTWc3Bu_Yyu9cHU83BrGg8kGD8tYqgCL/s400/Tiem+thuoc+ca+ro.bmp" style="display: block; height: 301px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 346px;" /></a> - Để cá nằm ngửa trong lòng bàn tay và tiêm ở dưới
gốc vi ngực. Mũi kim tiêm hướng về phía đầu cá và tiêm sâu chừng 0,5-1cm (tùy
theo cá lớn hay nhỏ mà điều chỉnh độ sâu kim tiêm cho phù hợp).<br />- Tiêm xong
cho cá vào bể đẻ hoặc thau có chứa nước sạch. Tuỳ theo diện tích nơi cho đẻ mà
thả số lượng cá khác nhau. Nếu cho đẻ trong bể xi măng thì cứ 1m2 thả 10 - 15
cặp cá rô, nếu cho đẻ trong thau (đường kính 40 - 45 cm) thả 2-3 cặp cá là
vừa.<br />- Mực nước trong các dụng cụ cho đẻ trung bình 20-30cm. Sau khi thả cá
vào những dụng cụ cho đẻ cần phải dùng lưới phủ lên trên tránh khi cá đẻ nhảy ra
ngoài. Sau khi tiêm thuốc khoảng 7 -10 giờ cá sẽ đẻ trứng. Chờ cá đẻ xong, vớt
trứng sang bể ấp ở nơi khác.<br /><strong>3.3 Ấp trứng</strong><br />Cá sau khi được
tiêm thuốc 2 - 3 giờ cá bắt đầu có phản ứng với thuốc (chúng sẽ rượt đuổi nhau).
Khi cá để xong (sau 7 – 10 giờ) thì tiến hành thu trứng cho vào thau
ấp.<br /><strong>3.3.1 Dụng cụ ấp trứng</strong> <br />
<br />
<br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi1Jf8sws0O7sn2jqij53fczWFElvlzejQJtggwH1aXlNLDK2ul45qluOMCLRBiC8_oEzWuL7DawYCWj3iBcvzLaTJ_iYUEcTwdR44Q_QACFqIyJRmUfpcAqusOtc2gzEoEGEI4WQuAhgai/s1600/Be+ap+trung+ca+ro.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_3t428i="7" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5633553475169378114" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi1Jf8sws0O7sn2jqij53fczWFElvlzejQJtggwH1aXlNLDK2ul45qluOMCLRBiC8_oEzWuL7DawYCWj3iBcvzLaTJ_iYUEcTwdR44Q_QACFqIyJRmUfpcAqusOtc2gzEoEGEI4WQuAhgai/s400/Be+ap+trung+ca+ro.bmp" style="display: block; height: 309px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 368px;" /></a> - Có thể dùng bồn composite, bể xi-măng hoặc thau để
ấp trứng cá rô đồng. Mực nước ấp trứng trung bình 40 - 60cm. Do trứng cá rô đồng
nổi trên mặt nước, do đó diện tích ấp trứng chiếm 2/3 diện tích mặt nước.<br />-
Dụng cụ ấp trứng phải vệ sinh sạch, đặt nơi thoáng mát để dễ chăm sóc và quản
lý. Cá sinh sản xong, tiến hành dùng vợt bằng lưới mùng vớt trứng chuyển qua
thau hoặc bể khác có nước sạch để ấp.<br />- Nếu dùng bể, thau vừa cho cá sinh sản
xong để ấp, phải chuyển trứng và cá bố mẹ sang nơi khác, vệ sinh sạch cho nước
mới vào và cho trứng vào ấp. Trường hợp không có phương tiện dự phòng để chuyển
trứng đi, sau khi chuyển cá bố mẹ về ao nuôi vỗ, có thể thay 2/3 thể tích nước
cũ và tiến hành ấp trứng. Hình thức này trứng bị hao hụt do việc di chuyển cá bố
mẹ và điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo.<br /><strong>3.3.2 Nước sử
dụng</strong><br />- Nguồn nước ấp trứng sạch, không bị ô nhiễm, và phải được lọc
qua vải mịn để loại trừ sinh vật hại trứng.<br />- Sử dụng nước sông hoặc nước máy
đều phải để lắng sau 24 giờ vì nếu sử dụng trực tiếp nước sông phù sa sẽ ảnh
hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy có chất sát trùng làm chết
phôi.<br /><strong>3.3.3 Mật độ trứng ấp</strong><br />- 3.000 trứng/lít nước trong
điều kiện nước tĩnh.<br />- 6.000 trứng/ lít nước có sục khí.<br /><strong>3.3.4
Chăm sóc trứng</strong><br />- Trong quá trình ấp trứng cần bảo đảm oxy cho trứng,
lượng oxy hoà tan trung bình 3 - 4mg/l. Sau khi cá nở 2 - 3 ngày, chuyển xuống
ao đất để ương thành cá giống.<br />- Chú ý điều chỉnh sục khí trong thời gia ấp
để trứng không gom lại 1 chổ.<br />- Nếu có điều kiện: nguồn nước sạch, có bể lắng
xử lý nước nên ấp trứng theo hệ thống thay nước liên tục. Thường xuyên theo dõi
làm vệ sinh lưới lọc nhất khi trứng nở.<br />
<br /><br />
<br />
Kỹ thuật nuôi cá rô đồng, Nguồn: Chi cục Thủy sản Cần ThơTHANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-6135297400679551379.post-16020961108018757932012-02-09T17:43:00.000-08:002012-02-09T17:43:36.840-08:00Kỹ thuật nuôi cá Rô Đồng thương phẩm trong ao<br /><br /><span style="font-weight: bold;">1. Chuẩn bị ao nuôi</span><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/t2DzdKS70SM?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<span style="font-weight: bold;"></span><br />Diện tích tốt nhất
khoảng 500 - 5.000m2, sâu 1,2 - 1,5m, giữ được nước quanh năm. Lớp bùn đáy 15 -
30cm. Quá trình cải tạo ao nuôi giống như ở phần ương cá.Cần chú ý một số điểm
sau:<br />- Do thức ăn động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường dễ bị nhiễm bẩn, do
đó ao nuôi phải gần nguồn nước và có cống để chủ động cấp thoát nước.<br /><br />-
Mặt ao phải thoáng, không có bóng cây che, bờ ao không bụi rậm.<br /><br />- Bờ ao
cao hơn mực nước cao nhất trong năm là 0,5 m nên có lưới bao quanh có chiều cao
0,8 - 1 m phòng ngừa cá ra ngoài, đặc biệt cần lưu ý trong giai đoạn cá chuẩn bị
sinh sản.<br /><br />- Trước khi thả cá, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp kỹ
thuật như ao ương cá giống nhưng không cần phải bón phân.<br /><br />- Sau khi cải
tạo 3 - 5 ngày tiến hành thả cá nuôi.<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<iframe allowfullscreen='allowfullscreen' webkitallowfullscreen='webkitallowfullscreen' mozallowfullscreen='mozallowfullscreen' width='320' height='266' src='https://www.youtube.com/embed/5EcOXldM1jk?feature=player_embedded' frameborder='0'></iframe></div>
<br /><br /><span style="font-weight: bold;">2.
Kỹ thuật nuôi</span><br /><span style="font-weight: bold;">2.1 Chọn cá
giống</span><br /><br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgpIhoCAGerTPh7RamZjHH0Il6hDoTnQsKEWQ9iWInZuJS0HCD08_7x5gkWiWCx_wWepRrjsUErK5Gw9OX0_TIqoh-r0d_y9-v__hNj9Z9u-OOEPaV7B2jvpObf6Xnb5YAyPu43Mq84FgI0/s1600/Ca+ro+dong+giong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_9c4gch="2" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5660301789708706082" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgpIhoCAGerTPh7RamZjHH0Il6hDoTnQsKEWQ9iWInZuJS0HCD08_7x5gkWiWCx_wWepRrjsUErK5Gw9OX0_TIqoh-r0d_y9-v__hNj9Z9u-OOEPaV7B2jvpObf6Xnb5YAyPu43Mq84FgI0/s400/Ca+ro+dong+giong.bmp" style="display: block; height: 337px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 374px;" /></a><br />- Kích cỡ: Cá giống nuôi thành cá thịt có kích
thước 3 - 5 cm, có trọng lượng trung bình 300 - 500 con/kg.<br /><br />- Tiêu chuẩn:
Cá đồng cỡ, không xây xát, không dị hình, không bệnh tật, tương đối đồng
cỡ.<br /><br /><span style="font-weight: bold;">2.2 Mật độ thả</span><br />Đây là loài
cá có cơ quan thở khí trời nên có thể sống trong điều kiện môi trường chật hẹp;
nhưng khi nuôi ở mật độ cao để cá phát triển tốt ao phải chủ động cấp thoát
nước. Ao có thể thả nuôi mật độ 30 - 60 con/m2.<br /><br /><span style="font-weight: bold;">2.3 Thả cá</span><br /><span style="font-weight: bold;">a) Thời vụ thả cá nuôi trong năm</span><br />Trong điều
kiện sản xuất giống nhân tạo, cá rô có thể thả nuôi quanh năm nếu chủ động được
nước và con giống, trong một ao có thể nuôi 2 vòng trong năm.<br /><br /><span style="font-weight: bold;">b) Cách thả cá</span><br />- Thả cá vào ao nuôi lúc sáng
sớm hay chiều mát nhằm tránh nhiệt độ cao của môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến cá
do cá bị mệt trong quá trình vận chuyển.<br /><br />- Nếu vận chuyển bằng bao nilon
có bơm oxy, trước khi thả cá ra nên thả bao nilon trên mặt nước 10 - 15 phút tạo
cân bằng nhiệt độ nước bên trong bao và ngoài ao nuôi tránh cá bị sốc do chênh
lệch nhiệt độ. Khi thả, mở miệng bao cho cá ra từ từ.<br /><br />- Nếu vận chuyển
bằng phương tiện hở như thau, xô … trước khi thả cho nước vào từ từ đến khi nước
ngập đầy dụng cụ chứa, cho cá tự bơi ra đến hết.<br /><br />- Không được đứng trên
bờ ao đổ cá xuống làm cá bơi hỗn loạn, do sự biến đổi đột ngột môi trường những
cá yếu không thích nghi kịp có thể chết hoặc ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng
khi nuôi.<br /><br /><span style="font-weight: bold;">2.4 Thức ăn</span><br />Tùy theo
điều kiện cụ thể mà người nuôi có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn
tự chế. Tùy vào kích thước cá mà định lượng khẩu phần thức ăn mỗi ngày cũng như
kích thước thức ăn cho phù hợp khẩu phần ăn cho cá như sau:<br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhiQGR89_c7LIW4hKYnyqE_FNZDu2zoXTisrXch466q9-qm2G-yP2Bn1uUnHLtOz0-UAbwT0-nEJfcJRN98POI0d5hBB_qLLHbUVM2thcWHsHwurAq3hfWRsekBJDDReUblfBkLgZ-SxaTH/s1600/Khau+phan+an+ca+ro+dong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_9c4gch="3" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5660301792194305730" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhiQGR89_c7LIW4hKYnyqE_FNZDu2zoXTisrXch466q9-qm2G-yP2Bn1uUnHLtOz0-UAbwT0-nEJfcJRN98POI0d5hBB_qLLHbUVM2thcWHsHwurAq3hfWRsekBJDDReUblfBkLgZ-SxaTH/s400/Khau+phan+an+ca+ro+dong.bmp" style="display: block; height: 145px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a><br />* Thức ăn tự chế<br />- Có thể trộn cám, bột cá với
tỷ lệ 1:3 để cho ăn, khẩu phần ăn 5 – 7 % trọng lượng thân cá, hoặc có thể cho
cá ăn phụ phẩm chế biến thủy sản.<br /><br />- Lưu ý rằng lượng thức ăn của cá rô
đồng phải đảm bảo tỉ lệ đạm động vật từ 25% – 35%. Nếu thức ăn thiếu đạm,
vitamin và khoáng chất cá sẽ chậm lớn và dễ bị bệnh.<br /><br />- Cách cho ăn: Thức
ăn được kết dính bằng bột gòn hay nấu chín, vò viên và đặt trong sàn ăn. Sàn ăn
được đặt cố định trong ao, nên đặt nhiều sàn ăn tránh sự cạnh tranh làm thức ăn
rơi rớt do lượng cá tập trung nhiều vào một chỗ, khoảng cách giữa hai sàn ăn 5 -
7 m. Mỗi ngày cho ăn 2 lần sáng sớm và chiều mát, mỗi lần 1/2 khẩu phần
ngày.<br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjxymYUAMUs0wn2cEFMrh3UQR5Qq3d3x0GF_PIoYdVtG39rXuq14dzqnHxtmgbO-EKCbHrdMbay0STlqJfspSSv8_f966f4QOI3sU187lXFw2XqLD0le6IqIwD1UPKVjWrVX9qGqB561du_/s1600/Cong+thuc+lam+thuc+an+ca+ro+dong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_9c4gch="4" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5660301791380723602" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjxymYUAMUs0wn2cEFMrh3UQR5Qq3d3x0GF_PIoYdVtG39rXuq14dzqnHxtmgbO-EKCbHrdMbay0STlqJfspSSv8_f966f4QOI3sU187lXFw2XqLD0le6IqIwD1UPKVjWrVX9qGqB561du_/s400/Cong+thuc+lam+thuc+an+ca+ro+dong.bmp" style="display: block; height: 238px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a><span style="font-weight: bold;">2.5 Chăm sóc và quản
lý</span><br />- Thường xuyên kiểm tra cống, lưới bao quanh bờ ao nếu có hư rách
phải sửa vá ngay. Đặc biệt chú ý vào giai đoạn mang trứng cá có thể dùng nắp
mang leo lên bờ thoát ra ngoài.<br /><br />- Trên mặt nước ao thả 1/10 diện tích rau
muống hay bèo lục bình để hấp thu dinh dưỡng dư thừa, hạn chế ô nhiễm môi trường
nước trong ao.<br /><br />- Hằng ngày kiểm tra tình hình ăn thức ăn của cá để điều
chỉnh cho hợp lý, giống như ương cá giống.<br /><br />- Nước trong ao rất dễ bị
nhiễm bẩn do thức ăn tạo nên, do đó tốt nhất nên thay nước hàng ngày theo thủy
triều. Nếu ao xa nguồn nước định kỳ 10 - 15 ngày thay 1/2 lượng nước trong
ao.<br /><br />- Hàng ngày kiểm tra tình hình hoạt động của cá để phát hiện sớm nếu
có dịch bệnh xảy ra.<br /><br /><span style="font-weight: bold;">2.6 Thu
hoạch</span><br /><br /><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjXzy4ggoCGUM3zpAi379RGvS_am0Y2sCetACCN7euAWbZnECmLgLs0vrUITiRUZXm5uhfGYI8x-TMRR51_fifm1c2blnax1RlZFETFGzUG_uAWrTuOraVMaliPhcl6VDLb8H8qwaYJ3mFA/s1600/Thu+hoach+ca+ro+dong.bmp"><img alt="" border="0" closure_uid_9c4gch="5" id="BLOGGER_PHOTO_ID_5660301794963002482" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjXzy4ggoCGUM3zpAi379RGvS_am0Y2sCetACCN7euAWbZnECmLgLs0vrUITiRUZXm5uhfGYI8x-TMRR51_fifm1c2blnax1RlZFETFGzUG_uAWrTuOraVMaliPhcl6VDLb8H8qwaYJ3mFA/s400/Thu+hoach+ca+ro+dong.bmp" style="display: block; height: 323px; margin: 0px auto 10px; text-align: center; width: 400px;" /></a>- Sau 4 - 5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 50 - 100
g/con, tiến hành thu hoạch bằng hai cách.<br /><br />- Thu hết một lần: tát cạn ao,
bắt hết cá. Ao được cải tạo lại chuẩn bị cho việc nuôi đợt tiếp.<br /><br />- Thu
tỉa: có thể dùng lưới kéo hay tát cạn bắt những con cá lớn có giá trị thương
phẩm cao để bán, những con cá còn nhỏ để lại nuôi tiếp. Hình thức này hiệu quả
kinh tế mang lại cao hơn do con giống lớn, thời gian nuôi lần sau ngắn, nhưng do
lượng cá còn lại ít nên chuyển sang nuôi ở một ao khác có diện tích nhỏ hơn để
tận dụng ao cũ thả nuôi giống mới với số lượng lớn.<br />- Năng suất: cá nuôi
trong ao năng suất có thể đạt 15 đến 40 tấn/ha.<br /><br />Kỹ thuật nuôi cá Rô Đồng
thương phẩm trong ao, Nguồn: Chi cục Thủy sản Cần Thơ.THANH VŨhttp://www.blogger.com/profile/07251891446678266331noreply@blogger.com1